TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7651/CT-TTHT
V/v sử dụng hóa đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2020
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Yumeshin Việt Nam
Địa chỉ: Phòng 1208 Keangnam Landmark, 72 Phạm
Hùng, P. Mễ Trì, Q. Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội
Mã số thuế: 0108454111
Trả lời công văn không số đề ngày
31/01/2020 của Công ty TNHH Yumeshin Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) về việc
đề nghị sử dụng hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ về hiệu lực
thi hành quy định:
“3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính
phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ vẫn còn hiệu lực thi
hành.”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC
ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành, sử dụng và quản
lý hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 2 Điều 4 hướng dẫn như
sau:
Người bán hàng hóa, dịch vụ (sau gọi
chung là người bán) khởi tạo hóa đơn điện tử phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Là tổ chức kinh tế có đủ điều
kiện và đang thực hiện giao dịch điện tử trong khai thuế với cơ quan thuế; hoặc
là tổ chức kinh tế có sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.
b) Có địa điểm, các đường truyền tải
thông tin, mạng thông tin, thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu khai thác, kiểm
soát, xử lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ hóa đơn điện tử;
c) Có đội ngũ người thực thi đủ
trình độ, khả năng tương xứng với yêu cầu để thực hiện việc khởi tạo, lập, sử dụng
hóa đơn điện tử theo quy định;
d) Có chữ ký điện tử theo quy định
của pháp luật.
đ) Có phần mềm bán hàng hoá, dịch
vụ kết nối với phần mềm kế toán, đảm bảo dữ liệu của hóa đơn điện tử bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ được tự động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế
toán tại thời điểm lập hóa đơn.
e) Có các quy trình sao lưu dữ liệu,
khôi phục dữ liệu, lưu trữ dữ liệu đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về chất lượng
lưu trữ bao gồm:
- Hệ thống lưu trữ dữ liệu phải
đáp ứng hoặc được chứng minh là tương thích với các chuẩn mực về hệ thống lưu
trữ dữ liệu;
- Có quy trình sao lưu và phục hồi
dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố: đảm bảo sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra
các vật mang tin hoặc sao lưu trực tuyến toàn bộ dữ liệu.”
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 hướng dẫn
như sau:
“1. Khởi tạo hóa đơn điện tử là hoạt
động tạo định dạng cho hóa đơn, thiết lập đầy đủ các thông tin của người bán,
loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, định dạng truyền - nhận và lưu trữ hóa đơn trước khi bán hàng hoá, dịch vụ trên phương tiện
điện tử của tổ chức kinh doanh hoặc của các tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn
điện tử và được lưu trữ trên phương tiện điện tử của các bên theo quy định của
pháp luật.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
trước khi khởi tạo hóa đơn điện tử phải ra quyết định áp dụng hóa đơn điện tử gửi
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bằng văn bản giấy hoặc bằng văn bản điện tử
gửi thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế và chịu trách nhiệm về
quyết định này (theo Mẫu số 1 Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này).
Quyết định áp dụng hóa đơn điện tử
gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên hệ thống thiết bị (tên các
phương tiện điện tử), tên phần mềm ứng dụng dùng để khởi tạo, lập hóa đơn điện
tử.
Phương tiện điện tử là phương tiện
hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn
không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự.
- Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà
cung ứng dịch vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật hóa đơn điện tử, phần mềm ứng
dụng;
- Quy trình khởi tạo, lập, luân
chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử trong nội bộ tổ chức.
- Trách nhiệm của từng bộ phận trực
thuộc liên quan việc khởi tạo, lập, xử lý, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa
đơn điện tử trong nội bộ tổ chức bao gồm cả trách nhiệm của người được thực hiện
chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
2. Phát hành hóa đơn điện tử
Trước khi sử dụng hóa đơn điện tử,
tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải lập Thông báo phát hành hóa đơn điện tử gửi
cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thông báo phát hành hóa đơn điện tử (theo Mẫu số 2 Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này) gồm các nội dung: tên đơn vị phát hành hóa đơn điện tử, mã số thuế,
địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa
đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo
phát hành (từ số... đến số...)), ngày lập Thông báo phát hành; tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị (trường hợp gửi Thông báo phát
hành tới cơ quan thuế bằng giấy); hoặc chữ ký điện tử của tổ chức phát hành
(trường hợp gửi đến cơ quan thuế bằng đường điện tử thông qua cổng thông tin điện
tử của cơ quan thuế).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ
kinh doanh, tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải gửi thông báo phát hành hóa
đơn cho cơ quan thuế nơi chuyển đến, trong đó nêu rõ số hóa đơn đã phát hành
chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng.
Trường hợp có sự thay đổi về nội
dung đã thông báo phát hành, tổ chức, khởi tạo hóa đơn điện tử thực hiện thông
báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
phải ký số vào hóa đơn điện tử mẫu và gửi hóa đơn điện tử mẫu (theo đúng định dạng
gửi cho người mua) đến cơ quan thuế theo đường điện tử.
Thông báo phát hành hóa đơn điện tử
(không bao gồm hóa đơn điện tử mẫu) phải niêm yết tại trụ sở tổ chức khởi tạo
hóa đơn điện tử hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức khởi tạo
hóa đơn điện tử trong thời gian sử dụng hóa đơn điện tử.”.
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 1 Điều 11 hướng dẫn như
sau:
“Điều 11. Đối tượng mua hóa
đơn của cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho
các đối tượng sau:
a) Tổ chức không phải là doanh
nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước
ngoài, ban quản lý dự án).
Tổ chức không phải là doanh nghiệp
nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng
không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh
doanh chuyên ngành khác.
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;
c) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.
d) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa
đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế;
đ) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa
đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về
hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm d,
đ khoản này mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết thời
gian 12 tháng, căn cứ tình hình sử dụng hóa đơn, việc kê khai, nộp thuế của
doanh nghiệp và đề nghị của doanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ
quan thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hóa đơn để sử dụng
hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc
đặt in hóa đơn (mẫu số 3.15 Phụ lục 3
ban hành kèm theo Thông tư này)”.
+ Tại điểm b Khoản 2 Điều 12 hướng dẫn
như sau:
“…
Tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối tượng
mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành chuyển sang tự tạo hóa đơn đặt in, hóa
đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử để sử dụng thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của
cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tự tạo theo hướng dẫn tại Điều
21 Thông tư này.”
+ Tại điểm c Khoản 1 Điều 21 hướng dẫn
như sau:
“c) Tổ chức, hộ, cá nhân
kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng thì tổ chức, hộ,
cá nhân mua hóa đơn phải tiến hành hủy hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông
tư này.”
+ Tại Điều 27 (được sửa đổi tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ
Tài chính) hướng dẫn như sau:
“Hàng quý, tổ chức, hộ, cá
nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có
trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn. Báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7,
quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của
năm sau (mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban
hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn, tại Báo
cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0)
Riêng doanh nghiệp mới thành lập,
doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng
hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện
mua hóa đơn của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này thực hiện
nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
…”
Căn cứ các quy
định trên, Công ty đã sử dụng hóa đơn mua của cơ quan
thuế từ tháng 04/2018 (đến nay hết thời hạn 12 tháng). Trường hợp Công
ty đáp ứng các điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử theo quy định tại
Khoản 2 Điều 4, Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ
Tài chính thì được sử dụng hóa đơn điện tử. Trước khi sử dụng, đề nghị Công ty
thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 7
Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính.
Công ty phải dừng sử dụng hóa đơn mua của
cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử và thực hiện hủy
hóa đơn mua của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng theo quy định tại Thông tư
số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Công ty có trách nhiệm nộp
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng từ ngày đầu
tháng đến hết ngày dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế và chuyển sang nộp
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý cho cơ quan thuế
kể từ ngày kế tiếp theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu
trên.
Công ty phải hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác của việc khởi tạo, lập và sử dụng hóa đơn điện
tử theo quy định.
Nếu có vướng mắc, đề nghị Công ty
liên hệ với Phòng tuyên truyền Hỗ trợ
NNT - Cục Thuế TP Hà Nội theo số điện thoại: 02437737940; địa chỉ: G23-24 Thành
Công, quận Ba Đình, TP Hà Nội.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty TNHH
Yumeshin Việt Nam được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT2;
- Lưu: VT, TTHT (2b).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|