BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7465/TCHQ-TXNK
V/v xử lý thuế TTĐB hàng tái nhập
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 12 năm 2018
|
Kính gửi: Cục
Hải quan TP. Hồ Chí Minh.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số
3553/HQHCM-TXNK ngày 04/12/2018 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh báo cáo vướng
mắc hàng sản xuất xuất khẩu có thuế tiêu thụ đặc biệt. Về vấn đề này, Tổng cục
Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về thuế nhập khẩu
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 19 Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: “Người nộp thuế
đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập được hoàn thuế xuất
khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu;”. Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế được quy định
tại Điều 33 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của
Chính phủ.
Căn cứ khoản 1, khoản 4 Điều 47 Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát
hải quan, thì:
“Thủ tục hải quan tái nhập đối với hàng hóa đã
xuất khẩu:
1. Các hình thức tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu
nhưng bị trả lại (sau đây gọi tắt là tái nhập hàng trả lại) bao gồm:
a) Tái nhập hàng trả lại để sửa chữa, tái chế (gọi
chung là tái chế) sau đó tái xuất;
b) Tái nhập hàng trả lại để tiêu thụ nội địa;
c) Tái nhập hàng trả lại để tiêu hủy tại Việt
Nam (không áp dụng đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài);
d) Tái nhập hàng trả lại để tái xuất cho đối tác
nước ngoài khác.
…
4. Cơ quan hải quan không thu thuế đối với hàng
hóa tái nhập quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu tại thời điểm làm thủ tục tái
nhập người khai hải quan nộp đủ bộ hồ sơ không thu thuế theo quy định”.
2. Về thuế tiêu thụ đặc biệt
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 quy định:
“Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế
đã nộp trong các trường hợp sau:
a) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu;
b) Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất,
gia công hàng xuất khẩu;
Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại
điểm a và điểm b khoản này chỉ thực hiện đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu.”
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư số
195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“2. Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất,
gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số
nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hóa thực tế xuất khẩu.
Việc hoàn thuế TTĐB theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này chỉ thực hiện đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu và thủ tục, hồ
sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu được
thực hiện theo quy định như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu theo
quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.”
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật số
106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng,
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế quy định:
“Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo
Luật số 70/2014/QH13:
1. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng
hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu tại khâu nhập
khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập
khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập
khẩu được miễn, giảm. Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu
trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu
thụ đặc biệt phải nộp bán ra”.
Căn cứ khoản 4 Điều 2 Thông tư số
130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 2: Sửa đổi, bổ sung Thông tư số
195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ như sau:
4. Sửa đổi khổ thứ nhất Khoản 2
Điều 8 như sau:
“2. Người nộp thuế TTĐB đối với hàng hóa chịu
thuế TTĐB nhập khẩu được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác
định số thuế TTĐB phải nộp bán ra trong nước. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng
với số thuế TTĐB của hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu bán ra và chỉ được khấu
trừ tối đa bằng tương ứng số thuế TTĐB tỉnh được ở khâu bán ra trong nước. Trường
hợp đặc biệt đối với số thuế TTĐB không được khấu trừ hết do nguyên nhân khách
quan bất khả kháng, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu
nhập doanh nghiệp.”
3. Về thuế giá trị gia tăng
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư số
119/2014/TT- BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính quy định sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị
gia tăng như sau:
“1. Bổ sung điểm g khoản 7 Điều
5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“g) Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT
khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía
nước ngoài trả lại. Khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị trả lại này trong nội
địa thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty cổ
phần rượu Bình Tây nhập nguyên liệu theo loại hình sản xuất xuất khẩu, công ty
đã nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đã xuất khẩu nhưng hàng hóa
phải tái nhập trở lại Việt Nam do không phải là hàng hóa nhập khẩu
lần đầu vào Việt Nam, do đó, doanh nghiệp không phải kê khai, nộp thuế
nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT khi tái nhập.
Đối với số tiền thuế TTĐB Công ty đã nộp khi nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư, do sản phẩm đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng phải tái
nhập trở lại Việt Nam nên không đủ cơ sở để hoàn lại số tiền thuế TTĐB. Sau khi
tái nhập nếu Công ty tiếp tục xuất khẩu thì được hoàn lại số tiền thuế TTĐB đã
nộp theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số
195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính.
Trường hợp sau khi tái nhập Công ty bán hàng hóa
vào thị trường nội địa thì phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NNĐ-CP; kê khai nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt ở khâu bán ra theo quy định tại khoản 4 Điều
2 Thông tư 130/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính (số thuế TTĐB đã nộp đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu lần đầu theo tờ khai nhập sản xuất xuất khẩu được
khấu trừ ở khâu bán ra theo quy định tại Điều 2 Luật số
106/2016/QH13 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế); kê khai, nộp thuế GTGT
theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT- BTC.
Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan TP. Hồ
Chí Minh được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT Nguyễn Dương Thái (để báo cáo);
- Công ty cổ phần rượu Bình Tây. Địa chỉ: 634 Đường Phạm Văn Chí, Phường 8,
Quận 6, TP. Hồ Chí Minh (thay trả lời);
- Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố (để thực hiện);
- Văn phòng TCHQ (để biết);
- Lưu: VT, TXNK (4b)
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Hưng
|