TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 70542/CT-TTHT
V/v sử dụng hóa đơn điện tử
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 9
năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Nikomix Việt Nam
Mã số thuế: 0108254497;
Địa chỉ: Tầng 11 Số 4 Liễu Giai, P. Cống Vị, Q. Ba Đình, TP. Hà Nội
Trả lời công văn không số ngày
26/8/2019 của Công ty TNHH Nikomix Việt Nam về việc đề nghị
sử dụng hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như
sau:
- Căn cứ Khoản 3 Điều 35 Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ quy định hiệu lực thi hành:
“3. Trong thời gian từ ngày 01
tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020,
các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC
ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa
đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ quy định:
+ Tại khoản 2 Điều 4 quy định:
“Điều 4. Nguyên tắc sử dụng, điều
kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
2. Điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn
Người bán hàng hóa, dịch vụ (sau gọi
chung là người bán) khởi tạo hóa đơn điện tử phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và đang thực hiện giao dịch điện tử trong
khai thuế với cơ quan thuế; hoặc là tổ chức kinh tế có sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động
ngân hàng.
b) Có địa
điểm, các đường truyền tải thông tin, mạng thông tin, thiết bị truyền tin đáp ứng
yêu cầu khai thác, kiểm soát, xử lý, sử dụng, bảo
quản và lưu trữ hóa đơn điện tử;
c) Có đội
ngũ người thực thi đủ trình độ, khả năng tương xứng
với yêu cầu để thực hiện việc khởi tạo, lập, sử dụng hóa đơn điện tử
theo quy định;
d) Có chữ
ký điện tử theo quy định của pháp luật.
đ) Có phần mềm bán hàng hóa, dịch
vụ kết nối với phần mềm kế toán, đảm bảo dữ liệu của
hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được
tự động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời điểm lập hóa
đơn.
e) Có các quy trình sao lưu
dữ liệu, khôi phục dữ liệu, lưu trữ dữ liệu đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về
chất lượng lưu trữ bao gồm:
- Hệ thống lưu trữ dữ liệu phải đáp ứng hoặc được chứng minh là tương thích với
các chuẩn mực về hệ thống lưu trữ dữ liệu;
- Có quy trình sao lưu và phục hồi
dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố: đảm bảo sao lưu dữ
liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang tin hoặc
sao lưu trực tuyến toàn bộ dữ liệu.”
+ Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 quy định:
“Điều 1. Khởi tạo, phát hành hóa
đơn điện tử
1. Khởi tạo hóa đơn điện tử
là hoạt động tạo định dạng cho hóa đơn, thiết lập đầy đủ các thông tin của người bán, loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, định dạng
truyền - nhận và lưu trữ
hóa đơn trước khi bán hàng hóa, dịch vụ trên phương tiện điện tử của tổ chức
kinh doanh hoặc của các tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử và được lưu trữ trên phương tiện điện tử của các bên
theo quy định của pháp luật.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
trước khi khởi tạo hóa đơn điện tử phải ra quyết
định áp dụng hóa đơn điện tử gửi cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp bằng văn bản giấy hoặc bằng văn bản điện tử gửi thông qua cổng thông tin điện
tử của cơ quan thuế và chịu trách nhiệm về quyết định
này (theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
Quyết định áp dụng hóa đơn
điện tử gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên hệ thống thiết bị (tên các
phương tiện điện tử), tên phần mềm ứng dụng dùng để khởi tạo, lập hóa đơn điện
tử.
Phương tiện điện tử là phương tiện
hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn
không dây, quang học, điện tử hoặc công nghệ tương
tự.
- Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà
cung ứng dịch vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật
hóa đơn điện tử, phần mềm ứng dụng;
- Quy trình khởi tạo, lập, luân
chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử trong nội
bộ tổ chức.
- Trách nhiệm của từng bộ phận trực
thuộc liên quan việc khởi tạo, lập, xử lý, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử trong nội bộ tổ chức bao gồm cả trách nhiệm
của người được thực hiện chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
2. Phát hành hóa đơn điện tử
Trước khi sử dụng hóa đơn điện tử,
tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải lập Thông báo phát hành hóa đơn điện tử gửi
cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thông báo phát hành
hóa đơn điện tử (theo Mẫu số 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) gồm các nội dung: tên đơn vị phát
hành hóa đơn điện tử, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn,ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành
(từ số... đến số...)), ngày lập Thông báo phát
hành; tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
và dấu của đơn vị (trường hợp gửi Thông báo phát hành tới cơ quan thuế bằng giấy);
hoặc chữ ký điện tử của tổ chức phát hành (trường hợp gửi đến cơ quan thuế bằng đường điện tử
thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh
doanh, tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải gửi thông báo phát hành hóa đơn
cho cơ quan thuế nơi chuyển đến, trong đó nêu rõ số hóa đơn đã phát hành chưa sử
dụng, sẽ tiếp tục sử dụng.
Trường hợp có sự thay đổi về nội
dung đã thông báo phát hành, tổ chức, khởi tạo hóa đơn điện tử thực hiện thông
báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
phải ký số vào hóa đơn
điện tử mẫu và gửi hóa đơn điện tử mẫu (theo đúng định
dạng gửi cho người mua) đến cơ quan thuế theo đường điện tử.
Thông báo phát hành hóa đơn điện tử (không bao gồm hóa đơn điện tử mẫu)
phải niêm yết tại trụ sở
tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức
khởi tạo hóa đơn điện tử trong thời gian sử dụng hóa
đơn điện tử.”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 của chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy
định:
+ Tại khoản 1 Điều 11 quy định:
“Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho
các đối tượng sau:
a) Tổ chức
không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban
quản lý dự án).
Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên
ngành khác.
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;
c) Tổ chức
kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.
d) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt
in thuộc loại rủi ro cao về thuế;
đ) Doanh nghiệp đang sử dụng
hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn vị xử lý vi phạm hành chính
về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm d, đ khoản này
mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng,
căn cứ tình hình sử dụng hóa đơn, việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp và đề
nghị của doanh nghiệp, trong
thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hóa đơn để sử dụng hoặc
tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt
in hóa đơn (mẫu
số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).”
+ Tại điểm b Khoản 2 Điều 12
quy định:
“Điều 12. Bán hóa đơn do Cục
Thuế đặt in
2. Bán
hóa đơn tại cơ quan thuế
b) Trách nhiệm của cơ quan thuế
...Tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối tượng mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành chuyển sang tự tạo hóa
đơn đặt in, hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử để sử dụng thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của
cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tự tạo theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.”
+ Tại điểm c Khoản 1 Điều 21 quy định:
“Điều 21. Xử lý hóa đơn
trong các trường hợp không tiếp tục sử dụng
1. Tổ chức,
hộ, cá nhân thông báo với cơ quan thuế hóa đơn không tiếp tục sử dụng trong các
trường hợp sau:
c) Tổ
chức, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng thì tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn phải tiến
hành hủy hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông
tư này.”
+ Tạt Điều 27 (được sửa đổi tại Khoản
4 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) quy định:
“Hàng quý; tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp Báo
cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý I nộp chậm
nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là
ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau (mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo
Thông tư này). Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn, tại Báo cáo tình hình
sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0)
Riêng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in,
đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế
thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế theo hướng
dẫn tại Điều 11 Thông
tư này thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
…”
Căn cứ các quy định trên, Công ty đã
sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế từ tháng 01/2018 (đến nay hết thời hạn 12
tháng). Trường hợp Công ty không thuộc diện doanh nghiệp rủi
ro cao về thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 39/2014/TT-BTC và đáp
ứng các điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 4, Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày
14/3/2011 của Bộ Tài chính thì được sử dụng hóa đơn điện tử. Trước khi sử dụng
đề nghị Công ty thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn điện tử theo quy định tại
Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Công ty phải dừng sử dụng hóa đơn mua
của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử và thực hiện hủy
hóa đơn mua của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng theo quy định tại Điều 29
Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Công ty có trách nhiệm nộp Báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng từ ngày đầu tháng đến hết ngày dừng sử dụng
hóa đơn mua của cơ quan thuế và chuyển sang nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa
đơn theo quý cho cơ quan thuế kể từ ngày kế tiếp theo quy định tại Điều 27
Thông tư số 3 9/2014/TT-BTC nêu trên.
Công ty phải hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác của việc khởi tạo, lập và sử dụng hóa đơn điện
tử theo quy định.
Nếu có vướng mắc, đề nghị Công ty
liên hệ với Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ NNT - Cục Thuế
TP Hà Nội theo số điện thoại: 02437737940; địa
chỉ: G23-24 Thành Công, quận Ba Đình, TP Hà Nội.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công
ty TNHH Nikomix Việt Nam được biết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT1;
- Lưu: VT, TTHT(2b).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|