TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 70541/CT-TTHT
V/v sử dụng hóa đơn điện tử
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 9
năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Richpeace Việt
Nam
(Địa chỉ: Ô 35, lô C1, Khu ĐTM Đại Kim, P. Định
Công, Q. Hoàng Mai, TP.Hà Nội - MST: 0108154855)
Trả lời công văn không số của Công ty
TNHH Richpeace Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) về việc đề nghị được sử dụng hóa
đơn điện tử, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 3
Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ về hiệu lực
thi hành quy định:
“3. Trong thời gian từ ngày 01
tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020,
các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn
hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC
ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn hướng dẫn về khởi tạo, phát hành, sử
dụng và quản lý hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 2 Điều 4 hướng dẫn như
sau:
“2. Điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn
Người bán hàng hóa, dịch vụ (sau gọi chung là người bán) khởi tạo hóa đơn điện tử phải đáp ứng điều
kiện sau:
a) Là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và đang thực hiện giao dịch điện
tử trong khai thuế với cơ quan thuế; hoặc là tổ chức
kinh tế có sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.
b) Có địa
điểm, các đường truyền tải thông tin, mạng thông tin, thiết bị truyền tin đáp ứng
yêu cầu khai thác, kiểm soát, xử lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ hóa đơn điện
tử;
c) Có đội ngũ người thực thi đủ trình độ, khả năng tương xứng với yêu cầu để thực hiện việc khởi tạo, lập, sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định;
d) Có chữ
ký điện tử theo quy định của pháp luật.
đ) Có phần mềm bán hàng hóa, dịch vụ kết nối với phần mềm kế toán, đảm bảo dữ liệu của hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
được tự động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời điểm lập hóa đơn.
e) Có các quy trình sao lưu dữ liệu, khôi phục dữ liệu, lưu trữ dữ liệu đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về chất lượng lưu trữ bao gồm:
- Hệ thống lưu trữ dữ liệu phải đáp ứng hoặc được chứng minh là tương thích với các chuẩn mực về hệ thống
lưu trữ dữ liệu;
- Có quy trình sao lưu và phục hồi
dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố: đảm bảo sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra
các vật mang tin hoặc sao lưu trực tuyến toàn bộ dữ
liệu.”
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 hướng dẫn như sau:
“1. Khởi tạo hóa đơn điện tử
là hoạt động tạo định dạng cho hóa đơn, thiết lập đầy đủ các thông tin của người
bán, loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, định dạng truyền - nhận và lưu trữ hóa đơn trước khi bán hàng hóa, dịch vụ trên phương tiện điện tử của tổ chức kinh
doanh hoặc của các tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử và được lưu trữ trên phương tiện điện tử của các bên theo quy định của pháp luật.
Tổ chức
khởi tạo hóa đơn điện tử trước khi khởi tạo hóa đơn
điện tử phải ra quyết định áp dụng hóa đơn điện tử gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bằng văn bản giấy hoặc
bằng văn bản điện tử gửi thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế và
chịu trách nhiệm về quyết định này (theo Mẫu
số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
Quyết định áp dụng hóa đơn
điện tử gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên hệ thống thiết bị (tên các
phương tiện điện tử), tên phần mềm ứng dụng dùng để khởi tạo, lập hóa đơn điện tử.
Phương tiện điện tử là phương tiện
hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật
số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự.
- Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà
cung ứng dịch vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật hóa đơn điện tử, phần mềm ứng dụng;
- Quy trình khởi tạo, lập, luân
chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử trong nội
bộ tổ chức.
- Trách nhiệm của từng bộ phận trực
thuộc liên quan việc khởi tạo, lập, xử lý, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử trong
nội bộ tổ chức bao gồm cả trách nhiệm của người được
thực hiện chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn
giấy.
2. Phát hành hóa đơn điện tử
Trước khi sử dụng hóa đơn điện tử,
tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải lập Thông báo
phát hành hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thông báo phát hành
hóa đơn điện tử (theo Mẫu số 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này) gồm các nội dung: tên đơn vị phát hành hóa đơn
điện tử, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa
đơn, ngày bắt đầu sử dụng; số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...)),
ngày lập Thông báo phát hành; tên, chữ ký của người
đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị (trường hợp gửi Thông báo phát hành tới
cơ quan thuế bằng giấy); hoặc chữ ký điện tử của tổ
chức phát hành (trường hợp gửi đến cơ quan thuế bằng đường
điện tử thông qua cổng
thông tin điện tử của cơ quan thuế).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh, tổ chức khởi tạo hóa
đơn điện tử phải gửi thông báo phát hành hóa
đơn cho cơ quan thuế nơi chuyển đến, trong đó nêu rõ
số hóa đơn đã phát hành chưa sử
dụng, sẽ tiếp tục sử dụng.
Trường hợp có sự thay đổi về nội
dung đã thông báo phát hành, tổ chức, khởi tạo hóa đơn điện tử thực hiện thông
báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này.
Tổ chức
khởi tạo hóa đơn điện tử phải ký số vào hóa đơn điện tử mẫu và gửi hóa đơn điện tử mẫu (theo đúng định dạng gửi cho người mua) đến cơ quan thuế theo đường
điện tử.
Thông báo phát hành hóa đơn điện tử
(không bao gồm hóa đơn điện tử mẫu) phải niêm yết tại trụ sở tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
trong thời gian sử dụng hóa đơn điện tử.”.
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 1 Điều 11 hướng dẫn như
sau:
“Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế bán hóa đơn
cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức không phải là doanh
nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp
tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).
Tổ chức không phải là doanh nghiệp
nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;
c) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.
d) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa
đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế;
đ) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa
đơn tự in, đặt in có
hành vi vi phạm về hóa
đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm d,
đ khoản này mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết thời gian 12
tháng, căn cứ tình hình sử dụng hóa đơn, việc kê
khai, nộp thuế của doanh nghiệp và đề nghị của
doanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan thuế có văn bản thông báo
doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hóa đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn (mẫu số 3.15 Phụ lục 3
ban hành kèm theo Thông tư này)
+ Tại điểm b Khoản 2 Điều 12 hướng dẫn
như sau:
“...Tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối tượng mua hóa
đơn do cơ quan thuế phát hành chuyển sang tự tạo hóa đơn đặt
in, hóa đơn tự in hoặc
hóa đơn điện tử để sử dụng thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tự tạo
theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.”
+ Tại điểm c Khoản 1 Điều 21 hướng dẫn
như sau:
“c) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh
doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế không tiếp tục sử
dụng thì tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn phải tiến hành hủy hóa đơn theo
hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này.”
+ Tại Điều
27 (được sửa đổi tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về việc nộp báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn như sau:
“Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ
đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có
trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn.
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý
III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là
ngày 30/01 của năm sau (mẫu số 3.9 Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp trong kỳ không sử dụng
hóa đơn, tại Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0)
Riêng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự
in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về
thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa
đơn theo tháng...”
Căn cứ các quy định trên, Công ty
TNHH Richpeace Việt Nam đã sử dụng hóa đơn mua của cơ quan
thuế từ ngày 21/03/2018 (đến nay hết thời hạn 12 tháng). Trường hợp Công ty
TNHH Richpeace Việt Nam đáp ứng các điều kiện của tổ chức
khởi tạo hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 4, Khoản 1 Điều 7 Thông
tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính thì được sử dụng hóa đơn
điện tử. Trước khi sử dụng, đề nghị Công ty thực hiện Thông báo phát hành hóa
đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày
14/3/2011 của Bộ Tài chính.
Công ty phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng
hóa đơn điện tử và thực hiện hủy hóa đơn mua của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC của
Bộ Tài chính. Công ty có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo
tháng từ ngày đầu tháng đến hết ngày dừng sử dụng hóa đơn
mua của cơ quan thuế và chuyển sang nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo
quý cho cơ quan thuế kể từ ngày kế tiếp theo quy định tại Điều 27 Thông tư số
39/2014/TT-BTC nêu trên.
Công ty TNHH Richpeace Việt Nam phải
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác của việc khởi tạo, lập và sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định.
Nếu có vướng mắc, đề nghị Công ty
TNHH Richpeace Việt Nam liên hệ với Phòng Tuyên truyền Hỗ
trợ NNT - Cục Thuế TP Hà Nội theo số điện thoại: 02437737940; địa chỉ: G23-24
Thành Công, quận Ba Đình, TP Hà Nội.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công
ty TNHH Richpeace Việt Nam được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT1;
- Lưu: VT, TTHT(2b).
|
CỤC
TRƯỞNG
Mai Sơn
|