TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 65268/CT-TTHT
V/v sử dụng hóa đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty Cổ phần Thương mại Citicom
(Đ/c: Tầng
24, Tòa nhà Icon4, số
243A Đê La Thành, P.Láng Thượng,
Q.Đống Đa, TP Hà Nội -MST: 0101370014)
Trả lời công văn số 179/CV-CTC không đề ngày của Công
ty Cổ phần Thương mại Citicom
(sau đây gọi là Công ty) hỏi về việc sử dụng hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018
quy định về hóa
đơn điện tử khi
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
+ Tại Khoản 2 Điều 6 quy định về nội dung hóa đơn điện
tử như sau:
“2. Hóa đơn điện tử có các nội dung sau:
…
e) Chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán;
g) Chữ ký số, chữ ký điện tử của người mua (nếu có);
h) Thời điểm lập hóa đơn điện tử;... ”
+ Tại Điều 7 quy định:
“Điều 7. Thời điểm lập hóa đơn
1. Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với cung cấp dịch vụ
là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt
đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng
hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được
giao tương ứng.
4. Bộ Tài chính căn cứ quy định của pháp luật thuế
giá trị gia tăng, pháp luật quản lý thuế để hướng dẫn cụ thể thời điểm lập hóa đơn đối với các trường hợp khác và
nội dung quy định tại Điều này.”
+ Tại Khoản 1, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 35 quy định:
“Điều 35. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm
2018...
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến
ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.
4. Kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Nghị định: số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hết hiệu
lực thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ hướng dẫn như sau:
+ Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3 hướng dẫn:
“1. Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu
điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý
bằng phương tiện điện tử.
Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này...
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn đồng
thời các điều kiện sau:
a) Có
sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi
thông tin được tạo ra ở dạng cuối cùng là hóa đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy
đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện
tử.
b) Thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập,
sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.”
+ Tại Khoản 2 Điều 14 hướng dẫn về việc thực hiện:
“2. Ngoài các nội dung hướng dẫn cụ thể tại Thông tư
này, các nội dung khác được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ và Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ
Tài chính.”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ
nhiều hơn số dòng của một số hóa đơn như sau:
“...Cục thuế xem xét từng trường hợp cụ thể để chấp thuận cho cơ sở kinh doanh được
sử dụng hóa đơn nhiều hơn một trang nếu trên phần đầu của trang sau của hóa đơn
có hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ,
MST của người mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như
trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “tiep theo trang truoc - trang X/Y” (trong đó X là số thứ tự
trang và Y là tổng số trang của hóa đơn đó). ”
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, Cục Thuế
TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
1. Về hóa đơn điện tử chuyển đổi ra giấy có số dòng
nhiều hơn một trang:
Để phù hợp với đặc thù của hóa đơn điện tử, trường hợp
chuyển đổi hóa đơn điện tử ra giấy, nếu số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều
hơn số dòng của một trang hóa đơn thì Công ty thực hiện tương tự trường hợp sử
dụng hóa đơn tự in mà việc lập và in hóa đơn thực hiện trực tiếp từ phần mềm và
số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn, cụ
thể:
Công ty Cổ phần Thương mại Citicom được thể hiện hóa
đơn nhiều hơn một trang nếu trên phần đầu trang sau của hóa đơn có hiển thị:
cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên,
địa chỉ, mã số thuế của người mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu
hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “tiep theo
trang truoc - trang X/Y” (trong đó X là số thứ tự
trang và Y là tổng số trang của hóa đơn đó).
2. Về ngày lập khác ngày ký trên hóa đơn điện tử:
Cục Thuế TP Hà Nội đang có công văn báo cáo Tổng cục
Thuế. Sau khi có văn bản hướng dẫn của Tổng
cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội sẽ hướng dẫn Công ty thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị
đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra
số 9 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Cổ phần Thương
mại Citicom được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TKT9;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|