TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 64071/CT-TTHT
V/v sử dụng hóa đơn điện tử
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 8
năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty Cổ phần Thương mại Minh Hoa
Mã số thuế: 0100365269;
Địa chỉ: Số 174 Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, TP Hà Nội.
Trả lời công văn số 01/CV-MH ngày 24/6/2018 và công văn số 02/CV-MH ngày 02/8/2018 của
Công ty Cổ phần Thương mại Minh Hoa (sau đây gọi tắt là Công ty) về việc sử dụng
hóa đơn điện tử (HĐĐT), Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử
khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ quy định:
+ Tại Điều 6 quy định các nội dung của
hóa đơn điện tử:
“Điều 6. Nội dung của hóa
đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử có các nội dung sau:
…
e) Chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán;
g) Chữ ký số, chữ ký điện tử của người mua (nếu có);
…
2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các nội dung hóa đơn điện
tử và các trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có đủ những nội
dung quy định tại Khoản 1 Điều này.
+ Tại Điều 10 quy định về việc chuyển
đổi từ hóa đơn điện tử sang chứng từ giấy như sau:
“1. Hóa đơn điện tử hợp
pháp được chuyển đổi thành chứng từ giấy.
2. Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử thành chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử và chứng
từ giấy sau khi chuyển đổi.
3. Hóa đơn điện tử được chuyển đổi
thành chứng từ giấy thì chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ
để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán,
pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để
giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được
khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển
dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này.”
+ Tại Khoản 1 Điều 24 quy định về việc
xử lý đối với hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập như sau:
“1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế và gửi cho người mua
có sai sót (do người bán hoặc người mua phát hiện) thì người bán và người mua
phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, đồng thời
người bán thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này về việc hủy hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót gửi cho người mua, cơ quan thuế.”.
+ Tại Khoản 1, Khoản 3 và Khoản 4 Điều
35 quy định hiệu lực thi hành như sau:
“1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.
…
3. Trong thời gian từ ngày 01
tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020 các
Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014
của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.
4. Kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hết hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC
ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ như sau:
+ Tại Khoản 1 Điều 3 hướng dẫn:
“1. Hóa đơn điện tử là tập
hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi
tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương
tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 6
Thông tư này.”
+ Tại điểm e Khoản 1 và Khoản 2 Điều
6 quy định các nội dung trên hóa đơn điện tử:
“1.
Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
…
e) Chữ ký điện tử theo quy định của
pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người
mua là đơn vị kế toán.
…
2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được
thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.”
+ Tại Điều 9 hướng dẫn xử lý đối với
hóa đơn điện tử đã lập như sau:
“1. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua nhưng chưa giao hàng
hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế, nếu phát hiện sai thì chỉ được hủy khi có sự đồng ý và xác nhận của
người bán và người mua. Việc hủy hóa đơn điện tử có hiệu lực theo đúng thời hạn do các bên tham gia đã thỏa thuận. Hóa đơn điện tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của
cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Người bán thực hiện lập hóa đơn điện
tử mới theo quy định tại Thông tư này để gửi cho
người mua, trên hóa đơn điện tử mới phải có dòng chữ
“hóa đơn này thay thế hóa đơn số..., ký hiệu, gửi ngày tháng năm.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai
thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người
mua phải lập văn bản thỏa
thuận có chữ ký điện tử của cả hai bên ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa
đơn điện tử điều chỉnh sai sót. Hóa đơn điện tử lập
sau ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn điện tử số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điện tử điều
chỉnh, người bán và người mua thực hiện kê khai điều chỉnh theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế và hóa đơn hiện hành. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).
+ Tại Điều 12 quy định về việc chuyển
từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy như sau:
“1. Nguyên tắc chuyển đổi
Người bán hàng hóa được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ
hàng hóa hữu hình trong quá trình lưu thông và chỉ
được chuyển đổi một
(01) lần. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn
giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải
đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này
và phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của
người bán, dấu của người bán.
Người mua, người bán được chuyển đổi
hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc
lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế toán. Hóa đơn
điện tử chuyển đổi sang
hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ chứng từ kế toán phải
đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều
này.
2. Điều kiện
Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa đơn giấy phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của
hóa đơn điện tử gốc;
b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy;
c) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn
giấy.
3. Giá trị pháp lý của các hóa đơn
điện tử chuyển đổi
Hóa đơn điện tử chuyển đổi có giá trị pháp lý khi bảo đảm các yêu cầu về tính toàn vẹn của thông tin trên hóa đơn nguồn,
ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi và chữ ký,
họ tên của người thực hiện chuyển đổi được thực hiện theo quy định của pháp luật
về chuyển đổi chứng từ
điện tử.
4. Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển
đổi
Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn dạng giấy bao gồm đầy đủ các thông tin sau: dòng chữ phân biệt giữa hóa đơn chuyển đổi
và hóa đơn điện tử gốc - hóa đơn nguồn (ghi rõ “HÓA ĐƠN CHUYỂN
ĐỔI TỪ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ”);
họ và tên, chữ ký của người được thực hiện chuyển đổi; thời gian thực hiện chuyển đổi.”
+ Tại Khoản 2 Điều 14 quy định như
sau:
“2. Ngoài các nội dung hướng dẫn cụ
thể tại Thông tư này, các nội dung khác được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ và Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính.”
- Tại công văn số
2402/BTC-TCT ngày 23/2/2016 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện hóa
đơn điện tử hướng dẫn:
“...trường hợp người mua không phải
là đơn vị kế toán hoặc là đơn vị kế toán nếu có các
hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa người bán với người mua như: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận
hàng hóa, biên nhận thanh toán, phiếu thu,... thì người bán lập hóa đơn điện tử cho người mua theo quy định, trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải
có chữ ký điện tử của người mua.
Bộ Tài chính giao Cục Thuế xem xét
từng trường hợp phát sinh cụ thể và điều kiện đáp ứng của doanh nghiệp để
hướng dẫn việc miễn
tiêu thức chữ ký điện tử của người mua trên hóa đơn
điện tử.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP
Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
1. Về việc miễn chữ ký số của người
mua trên hóa đơn điện tử:
Trường hợp người mua không phải là
đơn vị kế toán hoặc là đơn vị kế toán nếu có các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc
cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa Công ty với người mua như: hợp đồng kinh tế,
phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa, biên nhận thanh toán, phiếu thu, hồ
sơ, chứng từ liên quan khác... thì Công ty lập HĐĐT theo quy định, trên HĐĐT
không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua (trừ trường hợp người mua là đơn vị kế toán yêu cầu phải, có chữ ký điện tử của người mua
trên hóa đơn).
2. Về việc lập hóa đơn điều chỉnh
khi chưa kê khai thuế:
Trường hợp Công ty có HĐĐT đã lập và
gửi cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế GTGT nếu phát hiện sai thì không thực hiện lập hóa đơn điều
chỉnh. Công ty chỉ được hủy khi có sự đồng ý và xác nhận của
người bán và người mua. Công ty (Người bán) thực hiện lập HĐĐT mới để gửi cho
người mua, trên hóa đơn điện tử mới phải có dòng chữ “hóa
đơn này thay thế hóa đơn số..., ký hiệu, gửi ngày tháng năm” theo quy định tại
Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính. Việc
hủy HĐĐT có hiệu lực theo đúng thời hạn do các bên tham gia đã thỏa thuận. HĐĐT
đã hủy phải được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Về chữ ký của người đại diện
pháp luật và tiêu thức dấu người bán trên HĐĐT chuyển
đổi sang hóa đơn giấy:
Trường hợp Công ty tổ chức mô hình
bán lẻ hàng hóa tại 03 điểm kinh doanh với nhiều chi dẫn đến
việc luân chuyển hóa đơn điện tử chuyển đổi ra giấy về trụ sở chính để ký và
đóng dấu của người bán gặp khó khăn, nếu việc chuyển đổi HĐĐT đáp ứng các điều
kiện theo quy định của Thông tư số 32/2011/TT-BTC và hệ thống HĐĐT cho phép kiểm
soát chặt chẽ việc chuyển đổi HĐĐT sang giấy và chỉ được chuyển đổi 01 lần thì
trên HĐĐT chuyển đổi không nhất thiết phải có dấu của người bán. Các tiêu thức
khác vẫn phải đảm bảo theo quy định. Công ty được ủy quyền cho cơ sở bán hàng
ký trên HĐĐT chuyển đổi. Công ty phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc chuyển
đổi HĐĐT sang hóa đơn giấy.
4. Về chữ ký điện tử trên văn bản
thỏa thuận khi phát hiện sai sót trong quá trình lập HĐĐT:
Để tạo điều kiện thuận lợi cho Công
ty trong quá trình lập HĐĐT khi bán hàng hóa, trường hợp
Công ty phát hiện HĐĐT đã lập và gửi cho người mua có sai sót thì người bán và
người mua được phép lập văn bản xác nhận sai sót bằng giấy có chữ ký của người
mua và người bán. Công ty (Người bán) thực hiện lập HĐĐT thay thế hoặc HĐĐT điều
chỉnh sai sót theo quy định tại Điều 9 Thông tư số
32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính.
Các nội dung về việc miễn tiêu thức dấu
người bán trên HĐĐT chuyển đổi sang hóa đơn giấy, về việc ký bằng tay trên văn
bản thỏa thuận khi phát hiện sai sót trong quá trình lập
HĐĐT đã được Cục Thuế TP Hà Nội gửi công văn xin ý kiến Tổng Cục Thuế, trường hợp hướng dẫn của
Tổng cục Thuế khác với nội dung hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội, sẽ thông báo
để Công ty được biết và điều chỉnh theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng
mắc đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 5 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công
ty Cổ phần Thương mại Minh Hoa được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Thuế (để báo cáo);
- Phòng TKT5;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT,TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|