TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6367/CTTPHCM-TTHT
V/v: chính sách
thuế
|
Thành phố Hồ Chí Minh,
ngày 06 tháng 6 năm 2022
|
Kính gửi: Công ty TNHH Thương mại Quốc
tế Chailease
Địa chỉ: Tầng
28, Saigon Trade Centre, 37 Tôn Đức Thắng, P Bến Nghé, Quận 1, TP.HCM
MST: 0313918084
Trả lời văn bản số không ghi số ngày 13/05/2022 của
Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Chailease (Công ty) về việc “Chi phí được trừ
và thuế thu nhập cá nhân”. Về vấn đề này, Cục
Thuế TP.Hồ Chí Minh có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 69 Luật Bảo hiểm Xã hội số 58/2014/QH13
ngày 20/11/2014:
“Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần
Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của
Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng
trợ cấp tuất một lần:
1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 67 của Luật này;
2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản
2 Điều 67 của Luật này;
3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại
khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp
con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân
nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực
hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.”
Tại khoản 6.d Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định như sau:
“Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo
quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết
toán thuế
…
6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại
doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm
doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc
chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp
khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như
sau:
…
d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu
nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ
quan thuế. Cụ thể như sau:
d.1) Tổ chức, cá nhân
trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và
quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức,
cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không
phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả
thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá
nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức
cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy
quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp
cho người lao động (nếu có).
d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền
công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ
03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả
thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá
nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1
khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc
tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường
hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các
nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.”
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn
về thuế TNCN:
- Tại khoản 2 Điều 2 quy định thu nhập từ tiền lương,
tiền công:
“Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người
lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới
các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp
sau:
…
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc hoặc nhận nuôi con nuôi, mức
hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, trợ
cấp do suy giảm khả năng
lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ
cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật
Lao động và Luật Bảo hiểm
xã hội”.
- Tại khoản 1 Điều 26 hướng dẫn về khai thuế, quyết
toán thuế:
“Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế
thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân
thực hiện khai thuế và quyết toán thuế theo hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ tại văn
bản hướng dẫn về quản lý thuế. Nguyên tắc
khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
1. Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá
nhân.
…
c) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế
thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế
có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập
cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền.
…”
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6
Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này,
doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng
lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở
lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…”
Căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày
16/03/2018 của Chính phủ hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12
năm 2017 của Chính phủ sửa đổi đoạn thứ nhất của gạch đầu dòng thứ năm tại điểm
2.30, khoản 2, Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung
tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC):
4. “- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám
hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo;
chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn,
ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập;
chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm
tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản
chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho
người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá
01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.”
Tại Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý thuế quy định:
“Điều 87. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2022.
2. Mẫu biểu hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư này được áp dụng
đối với các kỳ tính thuế bắt đầu từ ngày
01/01/2022 trở đi. Đối với khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2021 cũng được áp dụng
theo mẫu biểu hồ sơ quy định tại Thông tư này.
…”.
Căn cứ quy định trên:
Trường hợp Công ty theo trình bày có chi trả tiền tử
tuất cho người lao động (đã qua đời)
nếu khoản chi này đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số
111/2013/TT-BTC thì không tính vào
thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động. Trường hợp khoản tiền tử tuất nêu
trên do Công ty chi trả cho người lao động không đúng quy định hoặc chi cao hơn mức quy định thì phần chi
không đúng hoặc vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động. Tại thời điểm quyết
toán thuế TNCN, cá nhân người lao động đã qua đời do đó không thuộc trường hợp ủy
quyền cho Công ty quyết toán thuế thay cho cá nhân người lao động.
Trường hợp khoản chi trả tiền tử tuất trên theo chính
sách phúc lợi của Công ty, nếu khoản chi này đáp ứng điều kiện theo quy định tại
khoản 4 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC và tổng số chi có tính chất phúc lợi
không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của
doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp khi có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và thanh toán theo quy định.
Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh trả lời Công ty biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- P. TTKT6;
- Phòng NVDT-PC;
- Lưu: VT, TTHT (ntnguyen, 3b).
1485/22
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dũng
|