Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Công văn 636/TCT-DNNCN 2021 hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Số hiệu: 636/TCT-DNNCN Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế Người ký: Đặng Ngọc Minh
Ngày ban hành: 12/03/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Tổng cục Thuế hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2020

Ngày 12/3/2021, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 636/TCT-DNNCN hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) với nhiều điểm đáng chú ý.

Theo đó, hướng dẫn nhiều trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không phải khai quyết toán thuế TNCN (áp dụng đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan Thuế), đơn cử như:

- Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán thuế của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.

- Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

- Cá nhân ký HĐLĐ từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, có thu nhập vãng lai ở các nơi khác và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thì không phải quyết toán với phần thu nhập này…

Xem chi tiết hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại Công văn 636/TCT-DNNCN ngày 12/3/2021.

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 636/TCT-DNNCN
V/v Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN

Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2021

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Ngày 13/06/2019 Quốc hội ban hành Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/07/2020; ngày 02/6/2020 Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân (TNCN); ngày 19/10/2020 Chính phủ ban hành Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 05/12/2020, theo đó có một số quy định mới liên quan đến quyết toán thuế TNCN. Để đảm bảo kịp thời hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân thực hiện việc quyết toán thuế TNCN thống nhất theo quy định của pháp luật thuế TNCN hiện hành, Tổng cục Thuế lưu ý một số nội dung như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ

1. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.

2. Đối với tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền. Trường hợp cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống. Trường hợp tổ chức trả thu nhập đã quyết toán thuế TNCN trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố.

Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức trả thu nhập cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).

3. Đối với ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kcả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

- Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty ... đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà .... (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) ... của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.

II. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ

1. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với Cơ quan Thuế

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trong các trường hợp sau đây không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân:

- Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp hồ sơ miễn thuế. Trường hợp kỳ quyết toán từ năm 2019 trở về trước đã quyết toán trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố;

- Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;

- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.

2. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công

Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.

III. GIẢM TRỪ GIA CẢNH

1. Mức giảm trừ gia cảnh

Căn cứ Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, theo đó, điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 như sau:

- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Mức giảm trừ gia cảnh được áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020. Các trường hợp đã tạm nộp thuế theo mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 được xác định lại số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2020.

2. Giảm trừ cho người phụ thuộc

Để được tính giảm trừ cho người phụ thuộc thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc theo quy định. Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

Trường hợp người nộp thuế thuộc diện ủy quyền quyết toán chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì cũng được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán ủy quyền và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức trả thu nhập.

IV. THỦ TỤC KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ

1. Khai quyết toán thuế

1.1. Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN

Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư sổ 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính cho đến khi có văn bản quy phạm pháp luật khác thay thế.

1.2. Khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN

- Trường hợp tổ chức, cá nhân khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

- Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

- Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì:

+ Đối với cá nhân trực tiếp khai thuế, trực tiếp quyết toán thuế chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

+ Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm và tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

2. Nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Trường hợp cá nhân khai và nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN tại trang web https://canhan.gdt.gov.vn thì hệ thống có chức năng hỗ trợ xác định cơ quan thuế quyết toán dựa trên thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế phát sinh trong năm do cá nhân kê khai.

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân được xác định cụ thể như sau:

2.1. Đối với tổ chức trả thu nhập nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó.

2.2. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế

- Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định tại điểm a Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.

- Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:

+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

+ Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

+ Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

V. THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ

Căn cứ Quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội quy định thời hạn khai, nộp hồ sơ Quyết toán thuế TNCN như sau:

- Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế là ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

VI. TRÁCH NHIỆM TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ HỒ SƠ QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA CƠ QUAN THUẾ

- Cơ quan thuế có trách nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế, nộp thuế đúng quy định để tránh người nộp thuế bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

- Cơ quan Thuế tổ chức thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo nguyên tắc tạo điều kiện thuận lợi về địa điểm, nhân sự, thời gian tiếp nhận hồ sơ đảm bảo tiếp nhận hết hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn quy định.

- Cơ quan Thuế sau khi đã chấp nhận hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì thực hiện rà soát và xử lý các hồ sơ khai quyết toán thuế chưa được hạch toán trên hệ thống ứng dụng CNTT của ngành Thuế; xử lý hồ sơ theo quy định mà không được trả lại hồ sơ quyết toán thuế nếu cá nhân không có yêu cầu điều chỉnh cơ quan thuế quyết toán.

hướng dẫn triển khai cấp đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử và công văn số 535/TCT-DNNCN ngày 03/03/2021 của Tổng cục Thuế hướng dẫn tiếp nhận tờ khai 02/QTT-TNCN theo phương thức điện tử trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Trên đây là hướng dẫn của Tổng cục Thuế về một số nội dung quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật thuế TNCN hiện hành. Trong quá trình triển khai nếu có vướng mắc, đề nghị các Cục Thuế phản ánh về Tổng cục Thuế để có hướng dẫn xử lý kịp thời./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo BTC (để b/c)
- Vụ PC, CST (BTC);
- Các Vụ, đơn vị thuộc TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, DNNCN.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ T
ỔNG CỤC
TRƯỞNG




Đặng Ngọc Minh

MINISTRY OF FINANCE
GENERAL DEPARTMENT OF TAXATION
---------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence-Freedom-Happiness
-----------------

No.: 636/TCT-DNNCN
Re: Guidelines for personal income tax finalization

Hanoi, March 12, 2021

 

To: Departments of Taxation of provinces and central-affiliated cities

On June 13, 2019, the National Assembly has promulgated the Law on tax administration No. 38/2019/QH14, coming into force from July 01, 2020; on June 02, 2020, the Standing Committee of the National Assembly has promulgated the Resolution No. 954/2020/UBTVQH14 on changes to personal income tax (PIT) exemptions; and on October 19, 2020, the Government has promulgated the Decree No. 126/2020/ND-CP on elaboration of the Law on tax administration, coming into force from December 05, 2020; these documents introduce some new regulations on PIT finalization. In order to facilitate the PIT finalization in accordance with regulations of the Law on personal income tax in force, the General Department of Taxation hereby provides some guidelines as follows:

I. ENTITIES MAKING PIT FINALIZATION

1. Individuals directly finalizing PIT with tax authorities

A resident salary earner shall directly submit the PIT finalization dossier to the tax authority if his/her PIT is underpaid or overpaid and he/she claims a refund or has it carried forwards to the next period.

If an individual has been present in Vietnam for fewer than 183 days in the first calendar year but more than 183 days in 12 consecutive months from the date of his/her arrival, the first PIT finalization year is the period of 12 consecutive months from the date of his/her arrival.

An individual that is a foreigner whose employment contract in Vietnam has ended shall submit a tax finalization dossier to the tax authority before exit. If he/she has not complete PIT finalization procedures with the tax authority, he/she may authorize the income payer or another entity to complete PIT finalization procedures with the tax authority as per regulations. The income payer or the authorized entity must pay tax arrears if tax is underpaid or will receive a refund in case tax is overpaid.

A resident salary earner who is eligible for tax reduction due to a natural disaster, conflagration, accident, or fatal disease shall finalize PIT himself/herself instead of authorizing the income payer to perform this task.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Income payers shall declare and finalize PIT on behalf of authorizing individuals, whether PIT is deducted or not. If an individual authorizes the income payer to finalize PIT, has the tax arrears not exceeding 50.000 VND and is eligible for tax exemption, the income payer shall still specify information about that individual in its PIT finalization dossier but shall not aggregate his/her tax arrears which is not exceeding 50.000 VND. If the income payer has completed PIT finalization procedures before the effective date of Decree No. 126/2020/ND-CP, no retrospective treatment will apply.

In case an employee is re-assigned to a new organization after the old organization is acquired, consolidated, fully or partially divided, or converted, or to a new organization that is in the same system as the old organization, the new organization shall finalize PIT as authorized by such employee, including the income paid by the old organization, and collect documents about deduction of PIT issued by the old organization to such employee (if any).

3. Authorization to finalize PIT

A resident salary earner may authorize the salary payer to finalize tax if:

- The salary earner has an employment contract with duration of at least 03 months and is working for the salary payer in reality when the salary payer carries out PIT finalization procedures, even if the salary earner has not worked for a full period of 12 months in the calendar year. In case an employee is re-assigned to a new organization after the old organization is acquired, consolidated, fully or partially divided, or converted, or to a new organization that is in the same system as the old organization, the employee may authorize the new organization to finalize PIT.

- The salary earner has an employment contract with a duration of at least 03 months and is working for the salary payer in reality when the salary payer carries out PIT finalization procedures, even if the salary earner has not worked for a full period of 12 months in the year, and earns an average monthly irregular income not exceeding 10 million VND on which 10% PIT has been deducted and does not wish to have this income included in the PIT finalization dossier.

- After the income payer completes PIT finalization procedures as authorized by an employee, if that employee is found to have to submit PIT finalization dossier to the tax authority himself/herself, the income payer must not adjust its PIT finalization dossier but shall issue the PIT withholding certificate whose bottom left corner bears the phrases: “Company…..has finalized PIT on behalf of Mr./Mrs. ..... (according to the power of attorney) at the line (ordinal number)…. of the List No. 05-1/BK-TNCN” to that employee for finalizing PIT with tax authority.

II. ENTITIES THAT ARE NOT REQUIRED TO FINALIZE PIT

1. Individuals directly finalizing PIT with tax authorities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- After finalizing PIT, the PIT arrears is not exceeding 50.000 VND. In this case, the salary earner shall himself/herself determine the tax exempt and is not required to submit the PIT finalization dossier and application for tax exemption. If PIT for the tax year 2019 and earlier has been finalized before the effective of Decree No. 126/2020/ND-CP, no retrospective treatment will apply;

- The amount of PIT payable is smaller than the amount provisionally paid but the individual does not claim a refund or does not have it carried forward to the next period;

- In case an individual has entered into an employment contract with a duration of at least 03 months with an employer and earns an average monthly irregular income not exceeding 10 million VND on which 10% PIT has been deducted, the PIT on this income shall not be finalized if not requested by that individual.

- If an individual’s life insurance (except voluntary retirement insurance) or any other voluntary insurance with insurance premium accumulation is purchased by the individual’s employer and 10% PIT on the part purchased or contributed by the employer has been deducted, that individual must not finalize PIT on this part.

2. Income payers

PIT finalization is not required if an organization does not pay any income.

III. TAXPAYER’S PERSONAL AND FAMILY CIRCUMSTANCE DEDUCTIONS

1. Taxpayer’s personal and family circumstance deductions

Pursuant to the Resolution No. 954/2020/UBTVQH14 dated June 02, 2020 of the Standing Committee of National Assembly, the taxpayer’s personal and family circumstance deduction levels prescribed in Clause 1 Article 19 of the 2007 Law on Personal Income Tax, as amended in the 2012 revised Law on Personal Income Tax, will be subject to the following adjustments:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Family circumstance deduction per a taxpayer’s dependent will be VND 4,4 million/month.

These deduction levels will be applied from the tax period 2020. PIT amounts provisionally paid at the taxpayer’s personal and family circumstance deduction levels prescribed in Clause 1 Article 19 of the Law on Personal Income Tax No. 04/2007/QH12, as amended in the Law No. 26/2012/QH13, shall be re-computed at the new taxpayer’s personal and family circumstance deduction levels prescribed in the Resolution No. 954/2020/UBTVQH14 when carrying out the 2020 PIT finalization procedures.

2. Family circumstance deductions for taxpayer’s dependents

In order to apply family circumstance deductions for taxpayer’s dependents, a taxpayer must carry out registration of dependents as prescribed. If family circumstance deductions for taxpayer’s dependents are not yet applied in the tax year, deduction for a taxpayer’s dependent will be calculated from the month in which the support obligation is incurred when the taxpayer carries out PIT finalization procedures and has successfully completed procedures for registration of taxpayer’s dependents. With regard to other taxpayer’s dependents as prescribed in Paragraph d.4, and Point d Clause 1 Article 9 of the Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance, the deadline for registration of family circumstance deductions is December 31 of the tax year. After this deadline, no family circumstance deductions will be calculated in that tax year.

If family circumstance deductions for dependents of a taxpayer who authorizes the income payer to finalize PIT are not yet applied in the tax year, deduction for that taxpayer’s dependents will be also calculated from the month in which the support obligation is incurred when the taxpayer authorizes the income payer to finalize PIT and has completed procedures for registration of dependents through the income payer.

IV. PIT FINALIZATION PROCEDURES

1. PIT declaration

1.1. PIT finalization dossier

PIT finalization dossier will be prepared in accordance with the Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance until it is superseded by a new legislative document.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- If the supplementation does not lead to a change in tax obligations, only a written explanation and relevant documents are required while a supplementary tax return is not required.

- If the annual tax finalization dossier has not been submitted, the taxpayer shall provide supplementary tax documents of the erroneous month or quarter and include the rectification in the annual tax finalization dossier.

- If the annual tax finalization dossier has been submitted:

+ The individual who directly submits the PIT finalization dossier shall only provide the supplementation to the annual tax finalization dossier.

+ The income payer shall provide the supplementation to its terminal PIT return and the erroneous monthly or quarterly tax return.

2. Submission of PIT finalization dossiers

PIT finalization dossiers shall be submitted in accordance with Clause 8 Article 11 of the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020. In case an individual declares and submits PIT finalization dossier through the website: https://canhan.gdt.gov.vn, the tax authority shall be determined by the system based on the information about tax obligations incurred in the year provided by that individual.

PIT finalization dossiers will be submitted as follows:

2.1. Income payers shall submit PIT finalization dossiers to their supervisory tax authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Resident individuals who earn salary in one location and declare tax themselves shall submit tax finalization dossiers to the tax authorities to which tax declarations are submitted during the year as prescribed in Point a Clause 8 Article 11 of Decree No. 126/2020/ND-CP. In case an individual earns salary in more than one location, including salary on which tax is declared directly and salary on which tax has been deducted by the income payer, the tax finalization dossier shall be submitted to the tax authority of the area where the biggest source of income is located. In case the area where the biggest source of income is located cannot be identified, the tax finalization dossier shall be submitted to the supervisory tax authority of the income payer or the area where the individual resides.

- In case a resident individual earning salary from more than one sources on which tax has been deducted by salary payers:

+ The tax finalization dossier shall be submitted to the supervisory tax authority of the salary payer where the taxpayer’s personal and family circumstance deduction are claimed. In case the individual’s workplace is changed and the personal deduction is claimed at the last salary payer, the tax finalization dossier shall be submitted to the supervisory tax authority of such salary payer. In case the individual’s workplace is changed and the taxpayer’s personal and family circumstance deduction are not claimed at the last salary payer, the tax finalization dossier shall be submitted to the tax authority of the area where the individual resides. In case the taxpayer’s personal and family circumstance deduction have not been claimed at any salary payer, the tax finalization dossier shall be submitted to the tax authority of the area where the individual resides.

+ In case a resident individual does not have an employment contract or has an employment contract of less than 03 months or has a service provision contract and earns income at one location or more from which 10% PIT has been deducted, the tax finalization dossier shall be submitted to the tax authority of the area where the individual resides.

+ In case a resident individual earns salary at one location or more but is not working for the salary payer when the tax finalization dossier is being prepared, the tax finalization dossier shall be submitted to the tax authority of the area where the individual resides.

V. DEADLINES FOR SUBMISSION OF PIT FINALIZATION DOSSIERS

Pursuant to Point a, Point b Clause 2 Article 44 of the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 of the National Assembly, PIT finalization dossiers must be submitted by the following deadlines:

- Income payers shall submit PIT finalization dossiers by the last day of the 03rd month from the end of the calendar year or fiscal year.

- Individuals who themselves finalize PIT shall submit PIT finalization dossiers by the last day of the 04th month from the end of the calendar year. If the deadline for submission of PIT finalization dossier falls on days off or holidays as prescribed, the deadline shall be the following business day. If an individual has PIT refund but fails to submit the PIT finalization dossier by the prescribed deadline, no administrative penalty for such late submission will be imposed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Tax authorities shall disseminate information, instruct and expedite taxpayers to finalize and pay PIT as per regulations in order to avoid incurring administrative penalties.

- Tax authorities shall arrange personnel and provide convenient locations and working times for ensuring the receipt of PIT finalization dossiers by the prescribed deadlines.

- After receiving PIT finalization dossiers, tax authorities shall review and process PIT finalization dossiers which are not recorded on the IT system of taxation branch; process received PIT finalization dossiers as prescribed and shall not return any PIT finalization dossiers, unless the taxpayer submits a request for change of tax authority; provide guidance on issuance of electronic tax transaction accounts and implementation of the Official Dispatch No. 535/TCT-DNNCN dated March 03, 2021 of General Department of Taxation providing guidance on receipt of declaration 02/QTT-TNCN through the web portal of the General Department of Taxation.

These are the General Department of Taxation’s guidelines on PIT finalization in accordance with regulations of the Law on Personal Income Tax in force. Any difficulties that arise during the implementation of this document should be promptly submitted to the General Department of Taxation for consideration./.

 

PP. DIRECTOR GENERAL
DEPUTY DIRECTOR GENERAL




Dang Ngoc Minh

 

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Công văn 636/TCT-DNNCN ngày 12/03/2021 hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


76.146

DMCA.com Protection Status
IP: 3.128.95.219
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!