TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 61649/CT-TTHT
V/v hướng dẫn xuất hóa đơn
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 8
năm 2019
|
Kính
gửi: Văn phòng công chứng Vạn Xuân
(Địa chỉ: Số 48 Phố Giang Văn Minh, Phường Đội Cấn, Quận Ba
Đình, TP Hà Nội; MST: 0104038777)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn
số 139/2019/CV-VX đề ngày 11/07/2019 của Văn phòng công chứng
Vạn Xuân (sau đây gọi là Văn phòng) hỏi về chính sách thuế.
Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ như 119/2018/NĐ-CP
ngày 12/09/2018 của Chính phủ sau:
+ Tại Khoản 1 Điều 4 quy định nguyên
tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử:
“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ, người bán (trừ hộ, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 6 Điều 12 Nghị định này) phải lập hóa đơn điện tử có mã
của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của
cơ quan thuế để giao cho người mua theo định dạng
chuẩn dữ liệu mà cơ quan thuế quy định và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định này, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ... ”
+ Tại Khoản 1 Điều 12 quy định áp dụng
hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
“1.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.”
+ Tại Điều 35 quy định hiệu lực thi
hành
“Điều 35. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.
…
3. Trong thời gian từ ngày 01
tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020,
các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014
của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.
4. Kể từ ngày 01 tháng 11 năm
2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ hết hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Tại Điều 18 hướng
dẫn như sau:
“Điều 18. Bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa
đơn
1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần
thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không
phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này,
người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ.
Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người
bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch
vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng
kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải
có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng
hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo
Thông tư này).
3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn
giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng
kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này
ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.
- Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư
26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều
16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC)
như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi
bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến
mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, ...
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải
lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.
Riêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu người mua không yêu cầu lấy hóa
đơn, cuối ngày đơn vị phải lập chung một hóa đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hóa đơn phát sinh trong ngày.
Trường hợp hóa đơn đã lập có sai
sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh.
Các trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều
20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.”
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế
TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Trong thời gian từ 01/11/2018 đến
31/10/2020, Nghị định số 51/2010/NĐ- CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ vẫn còn hiệu lực thi hành. Do vậy, việc quản lý, sử dụng HĐĐT trong thời
gian này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
32/2011/TT-BTC và Thông tư số 39/2014/TT-BTC .
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần (kể cả trường hợp người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số
thuế (nếu có) và trường hợp bán hàng hóa dịch vụ có giá trị
dưới 200.000 đồng, người mua yêu cầu lấy hóa đơn thì Công ty phải lập hóa đơn
theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 và Điều
18 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính nêu trên.
Kể từ khi hóa đơn điện tử có kết nối
dữ liệu với cơ quan thuế theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 của
Chính phủ triển khai thì Doanh nghiệp bán hàng hóa dịch vụ phải lập hóa đơn điện
tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã
của cơ quan thuế để giao cho người mua theo định dạng chuẩn
dữ liệu mà cơ quan thuế quy định và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định này, không phân biệt giá
trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Văn
phòng công chúng Vạn Xuân được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- CCT Ba Đình
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|