TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56824/CTHN-TTHT
V/v xuất
hóa đơn cho khách hàng không lấy hóa đơn
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 12
năm 2021
|
Kính gửi: Chi nhánh Công ty TNHH Bánh
ngọt CJ Việt Nam
(Đ/c: Tầng
1, nhà 24T1 khu đô thị Trung Hòa - Nhân Chính, đường Hoàng Đạo Thúy, phường
Trung Hòa, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội- MST: 0304875959-008)
Trả lời công văn số 0912.2021/CVPD ngày 10/12/2021 của
Chi nhánh Công ty TNHH Bánh ngọt CJ Việt Nam (sau đây gọi là Chi nhánh Công ty)
hỏi về hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 1 Điều 90 Luật quản lý thuế số
38/2019/QH14 ngày 13/6/2019:
“Điều 90. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn,
điện tử
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải
lập hóa đơn điện tử để giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu và phải
ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán,
không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.’’
- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 59 quy định hiệu lực thi hành:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ
tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị
định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.
2. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định
số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy
định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục có hiệu lực
thi hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.
…”
+ Tại Điều 60 quy định xử lý chuyển tiếp:
"1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo
phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ
quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa
đơn của cơ quan thuế trước ngày Nghị định này được ban hành thì được tiếp tục sử
dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Nghị định này được ban hành đến hết ngày
30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các
Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày
17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ.
…”
- Căn cứ khoản 1 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC
ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính:
“Điều 12. Xử lý chuyển tiếp
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát
hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã hoặc đã đăng ký
áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế
trước ngày Thông tư này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử
dụng kể từ ngày Thông tư này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và
thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy
định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Từ ngày Thông tư này được ban hành đến hết ngày 30
tháng 6 năm 2022, đối với các địa bàn đã đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng để
triển khai hóa đơn điện tử theo Quyết định của Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị
của Tổng cục Thuế thì cơ sở kinh doanh trên địa bàn có trách nhiệm chuyển đổi để
áp dụng hóa đơn điện tử quy định tại Thông tư này theo lộ trình thông báo của
cơ quan
thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ
thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở
kinh doanh thực kiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT
Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP cùng với việc nộp tờ
khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế tiếp nhận dữ liệu hóa đơn của các cơ sở
kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014
quy định:
+ Tại Điều 18 hướng dẫn về bán hàng hóa, dịch vụ
không bắt buộc phải lập hóa đơn:
“Điều 18. Bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa
đơn
1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới
200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu
lập và giao hóa đơn.
2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn
hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch
vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch
vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng
kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thì Bảng
kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị
gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán
hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn
giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao
cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ
người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”
- Căn cứ khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 như sau:
“...Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ
kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực
không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt
quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu
có). Trường hợp hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có
phần còn trống trên hóa đơn thì không phải gạch chéo.
...b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người
bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”
Người bán phải ghi đúng tiêu thức “mã số thuế” của
người mua và người bán.
Tiêu thức “tên, địa chỉ” của người bán, người mua phải
viết đầy đủ, trường hợp viết tắt thì phải đảm bảo xác định đúng người mua, người
bán.
…
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ
200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp
tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua
không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.
…”
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý
kiến như sau:
Trong thời gian từ ngày Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020) được ban hành đến ngày 30/6/2022, các Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ
quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.
Trường hợp cơ quan Thuế chưa thông báo đến Chi nhánh
Công ty thực hiện đăng ký hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì Chi
nhánh Công ty vẫn thực hiện sử dụng hóa đơn theo hướng dẫn tại Nghị định
51/2010/NĐ-CP và Thông tư số 32/2011/TT-BTC. Theo đó: Khi bán hàng hóa, dịch vụ
từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp
tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì Chi nhánh Công ty lập hóa đơn, nội dung
ghi trên hóa đơn phải ghi đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ghi rõ
“người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số
thuế” theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27/02/2015 của Bộ Tài chính nêu trên.
Khi Chi nhánh Công ty được cơ quan Thuế thông báo chấp
nhận đăng ký hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì Chi nhánh Công
ty thực hiện lập hóa đơn theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 90 Luật quản
lý thuế số 38/2019/QH14.
Đề nghị Chi nhánh Công ty căn cứ tình hình thực tế tại
đơn vị và đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên để thực hiện
theo đúng quy định.
Trường hợp Chi nhánh Công ty có vướng mắc về chính
sách thuế, Chi nhánh Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế
TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ
với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Chi nhánh Công ty TNHH
Bánh ngọt CJ Việt Nam được biết ./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT1;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|