TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53588/CT-TTHT
V/v sử dụng hóa đơn điện tử
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 7
năm 2019
|
Kính
gửi: Chi nhánh Công ty TNHH Schenker Việt Nam tại TP
Hà Nội
Mã số thuế: 0305269823-001;
Địa chỉ: Tầng 8 tòa tháp IPH, 241 Xuân Thủy, phường Dịch Vọng Hậu,
quận Cầu Giấy, TP Hà Nội.
Trả lời công văn số 240519/ACC của
Chi nhánh Công ty TNHH Schenker Việt Nam tại TP Hà Nội (sau đây gọi tắt là Chi
nhánh Công ty) hỏi về sử dụng hóa đơn điện tử. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như
sau:
- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ quy định:
+ Tại Điều 6 quy định các nội dung của
hóa đơn điện tử:
"Điều 6. Nội dung của hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử có các nội dung sau:
…
e) Chữ ký số, chữ ký điện tử của
người bán;
g) Chữ ký số, chữ ký điện tử của người mua (nếu có);
…
2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
các nội dung hóa đơn điện tử và các trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết
phải có đủ những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
+ Tại Điều 10 quy định về việc chuyển
đổi từ hóa đơn điện tử sang chứng từ giấy như sau:
"1. Hóa đơn điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành chứng từ giấy.
2. Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử
thành chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử
và chứng từ giấy sau khi chuyển đổi.
3. Hóa
đơn điện tử được chuyển đổi thành chứng từ giấy
thì chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ,
theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo
từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử
với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định
này."
+ Tại Khoản 1 Điều 24 quy định về việc
xử lý đối với hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập như sau:
“1.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế và gửi cho người mua
có sai sót (do người bán hoặc người mua phát hiện) thì người bán và người mua
phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, đồng thời người bán thông báo với cơ quan thuế
theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót
gửi cho người mua, cơ quan thuế.ˮ.
+ Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 35 quy định
hiệu lực thi hành như sau:
"1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.
…
3. Trong thời gian từ ngày 01
tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020,
các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày
17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC
ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa
đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
+ Tại Khoản 1 Điều 3 hướng dẫn:
"1. Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 6 Thông
tư này."
+ Tại điểm e khoản 1 và khoản 2 Điều
6 quy định các nội dung trên hóa đơn điện tử:
“1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
…
e) Chữ ký điện tử theo quy định của
pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử
theo quy định của pháp luật của người mua trong trường
hợp người mua là đơn vị kế toán.
…
2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ
các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.”
+ Tại Điều 9 hướng dẫn xử lý đối với
hóa đơn điện tử đã lập như sau:
"1. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua nhưng chưa
giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người
mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế, nếu
phát hiện sai thì chỉ được hủy khi có sự đồng ý và
xác nhận của người bán và người mua. Việc hủy hóa đơn điện tử có hiệu lực theo
đúng thời hạn do các bên tham gia đã thỏa thuận. Hóa đơn điện tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Người bán thực hiện lập hóa đơn điện tử mới theo quy định tại Thông tư này để gửi cho người mua, trên hóa đơn điện tử
mới phải có dòng chữ “hóa đơn này thay thế hóa đơn
số..., ký hiệu, gửi ngày tháng năm.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ,
người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó
phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải
lập văn bản thỏa thuận có chữ ký điện tử của cả
hai bên ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh sai sót. Hóa đơn điện tử lập sau ghi rõ
điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá
bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn điện tử số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điện tử điều chỉnh, người bán và người
mua thực hiện kê khai điều chỉnh theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế và hóa đơn hiện hành. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”
+ Tại Điều 12 quy định về việc chuyển
từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy như sau:
"1. Nguyên tắc chuyển
đổi
Người bán hàng hóa được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa
đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu
hình trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi
một (01) lần. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa
đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các quy định nêu
tại Khoản 2, 3, 4 Điều này và phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của
người bán, dấu của người bán.
Người mua, người bán được chuyển đổi
hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của
Luật Kế toán. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ chứng từ kế toán phải đáp ứng các
quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này.
2. Điều kiện
Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa đơn giấy phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của
hóa đơn điện tử gốc;
b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ
hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy;
c) Có chữ ký và họ tên của người
thực hiện chuyển từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
3. Giá trị pháp lý của các hóa đơn điện tử chuyển đổi
Hóa đơn điện tử chuyển đổi có giá trị pháp lý khi bảo đảm các
yêu cầu về tính toàn vẹn của thông tin trên hóa
đơn nguồn, ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi
và chữ ký, họ tên của người thực hiện chuyển đổi được
thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển đổi chứng từ điện tử.
4. Ký
hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi
Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn dạng giấy bao gồm đầy đủ các thông tin sau: dòng chữ phân biệt giữa
hóa đơn chuyển đổi và hóa đơn điện tử gốc - hóa
đơn nguồn (ghi rõ “HÓA ĐƠN CHUYỂN ĐỔI TỪ HÓA
ĐƠN ĐIỆN TỬ”); họ và tên, chữ ký của người được thực hiện chuyển đổi; thời gian thực hiện chuyển đổi.”
+ Tại Khoản 2 Điều 14 quy định như
sau:
“2. Ngoài các nội dung hướng dẫn cụ
thể tại Thông tư này, các nội dung khác được thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ và Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ
Tài chính.”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại tiết b Khoản 3 Điều 4 hướng dẫn:
“- Đối
với doanh nghiệp sử dụng hóa đơn với số lượng lớn, chấp hành tốt pháp luật thuế,
căn cứ đặc điểm hoạt động kinh doanh, phương thức tổ chức bán hàng, cách thức lập
hóa đơn của doanh nghiệp và trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, Cục thuế xem
xét và có văn bản hướng dẫn hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “dấu của người bán”.”
- Thực hiện theo hướng dẫn tại công
văn số 2402/BTC-TCT ngày 23/2/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc miễn chữ
ký người mua trên hóa đơn điện tử:
“...trường hợp người mua không phải
là đơn vị kế toán hoặc là đơn vị kế toán nêu có các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa người bán với
người mua như: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa,
biên nhận thanh toán, phiếu thu, ...thì người bán lập hóa đơn điện tử cho người mua theo quy định, trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ
ký điện tử của người mua.
Bộ Tài chính giao Cục Thuế xem xét
từng trường hợp phát sinh cụ thể và điều kiện đáp ứng của doanh nghiệp để hướng dẫn việc miễn tiêu thức chữ ký điện tử của người mua trên hóa
đơn điện tử.”
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu
trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
1. Về
chữ ký của người mua trên hóa đơn điện tử (HĐĐT):
Trường hợp người mua không phải là
đơn vị kế toán hoặc là đơn vị kế toán nếu có các hồ sơ,
chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa Chi nhánh Công ty với người mua như: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho,
biên bản giao nhận hàng hóa, biên nhận thanh toán, phiếu thu, hồ sơ, chứng từ
liên quan khác... thì Chi nhánh Công ty lập HĐĐT theo quy định, trên HĐĐT không
nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua (trừ trường hợp người mua là
đơn vị kế toán yêu cầu phải có chữ ký điện tử của người mua trên hóa đơn).
2. Về
việc miễn chữ ký của người đại diện theo pháp luật và miễn dấu của người bán
trên hóa đơn chuyển đổi từ HĐĐT sang giấy:
Trường hợp Công ty đáp ứng các điều
kiện chuyển đổi HĐĐT sang hóa đơn giấy theo quy định tại Thông tư số
32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính và hệ thống HĐĐT cho phép kiểm
soát chặt chẽ việc chuyển đổi HĐĐT sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất
xứ hàng hóa trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần thì trên HĐĐT chuyển đổi sang hóa đơn giấy của Chi nhánh Công ty phải có
chữ ký người đại diện theo pháp luật của người bán và không nhất thiết phải có
dấu của người bán (Trường hợp người đại diện theo pháp luật của Chi nhánh Công
ty không trực tiếp ký vào tiêu thức người bán hàng thì thực hiện ủy quyền theo
quy định của pháp luật về ủy quyền cho người trực tiếp bán hàng ký và ghi rõ họ
tên trên HĐĐT chuyển đổi). Chi nhánh Công ty phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về
việc chuyển đổi HĐĐT sang hóa đơn giấy.
3. Về
việc ký bằng tay trên văn bản thỏa thuận khi phát
hiện sai sót trong quá trình lập hóa đơn điện tử:
Để tạo điều kiện thuận lợi cho Chi
nhánh Công ty trong quá trình lập HĐĐT khi bán hàng hóa, trường hợp Chi nhánh
Công ty phát hiện HĐĐT đã lập và gửi cho người mua có sai sót thì người bán và
người mua được phép lập văn bản xác nhận sai sót bằng giấy có chữ ký của người
mua và người bán. Chi nhánh Công ty (Người bán) thực hiện
lập HĐĐT thay thế hoặc HĐĐT điều chỉnh sai sót theo quy định
tại Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính.
Đề nghị của Chi nhánh Công ty về việc
ký bằng tay trên văn bản thỏa thuận khi phát hiện sai sót trong quá trình lập
hóa đơn điện tử đã được Cục Thuế TP Hà Nội gửi công văn xin ý kiến Tổng Cục Thuế.
Trường hợp hướng dẫn của Tổng cục Thuế khác với nội dung hướng dẫn của Cục Thuế
TP Hà Nội thì Cục Thuế TP Hà Nội sẽ thông báo để Chi nhánh Công ty được biết và
điều chỉnh theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng
mắc đề nghị Chi nhánh Công ty liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 2 để được
hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Chi
nhánh Công ty TNHH Schenker Việt Nam tại TP Hà Nội được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT2;
- Lưu: VT, TTHT
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|