Kính gửi: Cục
Thuế thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
8078/CTTPHCM-QLĐ ngày 15/8/2024; công văn số 9416/CTTPHCM-QLĐ ngày 19/9/2024 của
Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh vướng mắc về tiền thuê đất theo Nghị định số
103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý
kiến như sau:
1. Về điều chỉnh đơn giá thuê đất.
- Tại Điều 51 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày
30/7/2024 của Chính phủ quy định về điều khoản chuyển tiếp đối với thu tiền
thuê đất:
“10. Trường hợp thuê đất trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành và đang trong thời gian ổn định đơn giá thuê đất theo
quy định của pháp luật đất đai trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi
hành thì tiếp tục được ổn định đơn giá thuê đất đến hết thời gian ổn định. Hết
thời gian ổn định đơn giá thuê đất thì thực hiện tính tiền thuê đất theo quy định
tại Điều 30 Nghị định này để áp dụng cho chu kỳ tiếp theo. Tiền thuê đất này được
ổn định 05 năm, hết chu kỳ ổn định tiền thuê đất thì thực hiện việc điều chỉnh
tiền thuê đất được áp dụng theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
11. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê hằng năm
mà thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành nhưng chưa thực hiện điều chỉnh thì tính tiền thuê đất theo quy định tại
Điều 30 Nghị định này để áp dụng cho chu kỳ tiếp theo. Tiền thuê đất được ổn định
05 năm, hết chu kỳ ổn định thì thực hiện việc điều chỉnh theo quy định tại Điều
32 Nghị định này. Đối với thời gian đã sử dụng đất nhưng chưa thực hiện điều chỉnh
đơn giá thuê đất thì thực hiện điều chỉnh theo pháp luật của từng thời kỳ để thực
hiện thanh, quyết toán tiền thuê đất.
12. Các trường hợp thuê đất trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành mà đã nộp trước tiền thuê đất cho nhiều năm theo quy định
của pháp luật thì trong thời gian đã nộp tiền thuê đất không phải tính lại tiền
thuê đất theo quy định của Nghị định này. Hết thời gian đã nộp tiền thuê đất
thì thực hiện điều chỉnh tiền thuê đất theo quy định tại Điều 30 Nghị định này
để áp dụng cho chu kỳ tiếp theo. Tiền thuê đất này được ổn định 05 năm, hết chu
kỳ ổn định thì thực hiện việc điều chỉnh tiền thuê đất được áp dụng theo quy định
tại Điều 32 Nghị định này”.
- Tại Điều 53 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định
về hiệu lực thi hành:
“Điều 53. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 8 năm 2024.
2. Nghị định này thay thế các Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về thu tiền sử dụng đất, Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị
định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016, Nghị định số 123/2017/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 về thu tiền sử dụng đất,
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, khu công nghệ cao; Nghị định
số 79/2019/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2019 về sửa đổi Điều 16 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về thu tiền sử dụng đất”.
Nghị định số 103/2024/NĐ-CP đã quy định nguyên tắc
xác định và ổn định đơn giá, việc điều chỉnh tiền thuê đất theo quy định tại Điều
32 Nghị định này và không có quy định chuyển tiếp đối với trường hợp Cục Thuế
nêu.
Đề nghị Cục Thuế TP. HCM căn cứ các quy định nêu
trên để thực hiện.
2. Về việc ổn định tiền thuê đất
theo chu kỳ 05 năm đối với trường hợp thuê đất ngắn hạn hằng năm.
Tại khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai năm 2024 quy định:
“2. Tiền thuê đất hằng năm được áp dụng ổn định
cho chu kỳ 05 năm tính từ thời điểm Nhà nước quyết định cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất gắn với việc chuyển sang hình thức Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm”.
Căn cứ quy định trên, trường hợp thuê đất ngắn hạn hằng
năm mà hàng năm cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ ban hành Quyết định hoặc ký Hợp
đồng cho thuê đất một năm thì thời gian cho thuê đất theo mỗi Quyết định hoặc Hợp
đồng cho thuê đất chỉ là một năm nên không đủ thời gian để áp dụng ổn định chu
kỳ 05 năm.
3. Về tính tiền thuê đất đối với
trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng tài sản gắn liền với đất để kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công.
- Tại khoản 3 Điều 30 Luật đất đai năm 2024 quy định
về quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất:
“3. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất mà có nhu cầu sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện
tích được giao để sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ thì được lựa chọn chuyển
sang hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với phần diện
tích đó”.
- Tại khoản 3 Điều 30 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP
quy định về tính tiền thuê đất:
“3. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập
lựa chọn hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm theo quy định
tại khoản 3 Điều 30 Luật Đất đai thì tính tiền thuê đất theo quy định tại Nghị
định này.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập không lựa
chọn hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà sử dụng nhà,
công trình gắn liền với đất để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, không
phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này”.
Căn cứ quy định trên thì kể từ ngày Luật đất đai
năm 2024 có hiệu lực thi hành, các đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất mà có nhu cầu sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện
tích được giao để sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ thì được lựa chọn hoặc
không lựa chọn chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng
năm đối với phần diện tích đó. Trường hợp đơn vị sự nghiệp lựa chọn sử dụng tài
sản gắn liền với đất được giao để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết và
chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì cơ
quan thuế tính tiền thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định số
103/2024/NĐ-CP. Trường hợp đơn vị sự nghiệp không lựa chọn chuyển sang hình thức
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà sử dụng nhà, công trình gắn
liền với đất để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, không phải nộp tiền
thuê đất theo quy định tại Nghị định này. (Ngày 15/9/2024, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 114/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công).
4. Về việc xác định tiền thuê đất
cho chu kỳ tiếp theo theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số
103/2024/NĐ-CP .
Tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy
định: “2. Việc xác định tiền thuê đất cho chu kỳ tiếp theo được thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 26, khoản 1 Điều 30 Nghị định này. Trường hợp tiền
thuê đất của chu kỳ tiếp theo không tăng so với chu kỳ trước thì không phải điều
chỉnh tiền thuê đất; trường hợp tăng so với chu kỳ trước thì tỷ lệ điều chỉnh
tiền thuê đất hằng năm theo quy định tại khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai được xác
định bằng (=) tổng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hằng năm cả nước của giai đoạn 05
năm liền kề trước thời điểm điều chỉnh.
Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng từ
10% trở lên trong 05 năm liên tiếp thì Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan để báo cáo Chính phủ quy định điều chỉnh tỷ lệ điều chỉnh tiền thuê đất
hằng năm của chu kỳ tiếp theo cho phù hợp”.
Căn cứ quy định trên:
- Việc xác định chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hằng năm
của cả nước do Tổng cục Thống kê là cơ quan chuyên môn đảm nhiệm.
- Tại khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai năm 2024 quy định
“Tiền thuê đất hằng năm được áp dụng ổn định cho chu kỳ 05 năm tính từ thời điểm
Nhà nước quyết định cho thuê đất”, do đó, khi kết thúc chu kỳ ổn định 05 năm
thì thực hiện việc điều chỉnh tiền thuê đất (không phải thực hiện điều chỉnh
đơn giá). Việc điều chỉnh tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
32 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP .
- Tiền thuê đất của chu kỳ tiếp theo được sử dụng để
so sánh với chu kỳ trước làm cơ sở điều chỉnh tiền thuê đất là tiền thuê đất được
xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP .
5. Về điều chỉnh đơn giá thuê đất
đối với trường hợp chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất trước ngày
01/8/2024.
Trường hợp thuê đất trả tiền thuê hằng năm, được ổn
định theo chu kỳ 05 năm. Tại khoản 11 Điều 51 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP đã
quy định: Trường hợp thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất (theo chu kỳ 05
năm kể từ thời điểm có Quyết định cho thuê đất) trước ngày 1/8/2024 mà chưa thực
hiện điều chỉnh thì tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 30 Nghị định này
để áp dụng cho chu kỳ tiếp theo. Đối với các chu kỳ trước ngày 1/8/2024 nếu
chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất thì thực hiện điều chỉnh theo pháp
luật của từng thời kỳ để thực hiện thanh, quyết toán tiền thuê đất. Theo
đó, đối với thời gian chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá tiền thuê đất trước
ngày 01 /8/2024 thì Cục Thuế thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định
của văn bản pháp luật tương ứng của từng thời kỳ trước khi Nghị định số
103/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
6. Tiền thuê đất đối với trường
hợp đang sử dụng đất theo Hợp đồng thuê đất; trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt
động hoặc cổ phần hóa.
Tại khoản 15 Điều 51 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP
quy định: “15. Trường hợp đang sử dụng đất theo Hợp đồng thuê đất với
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai nhưng chưa
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê đất; trường hợp chuyển
đổi mô hình hoạt động hoặc cổ phần hóa theo quy định của pháp luật thì thực hiện
tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 30 Nghị định này tại thời điểm phải
tính lại tiền thuê đất và được áp dụng nguyên tắc ổn định tiền thuê đất cho chu
kỳ 05 năm. Hết chu kỳ ổn định tiền thuê đất thì thực hiện việc điều chỉnh tiền
thuê đất được áp dụng theo quy định tại Điều 32 Nghị định này”.
Căn cứ quy định trên:
a) Chuyển đổi mô hình hoạt động hay chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
b) Về áp dụng ổn định tiền thuê đất: Theo quy định
tại khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai năm 2024 thì Tiền thuê đất hằng năm được
áp dụng ổn định cho chu kỳ 05 năm tính từ thời điểm Nhà nước quyết định cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gắn với việc chuyển sang
hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.
Như vậy, Luật Đất đai năm 2024 chỉ quy định ổn định
đơn giá chu kỳ 05 năm tính từ thời điểm Nhà nước quyết định cho thuê đất. Tại
khoản 15 Điều 51 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP đã quy định ổn định chu kỳ 05 năm
đối với từng trường hợp sử dụng đất thuê theo Hợp đồng thuê đất đã ký với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Thời điểm phải tính lại tiền thuê đất tùy thuộc
vào từng trường hợp cụ thể căn cứ Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất với
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Quyết định gia hạn, Quyết định điều chỉnh... của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và quy định của pháp luật về đất đai.
c) Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số
103/2024/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng thì về nguyên tắc tiền thuê đất được
tính cho đối tượng trực tiếp thuê đất của Nhà nước. Vì vậy, trường hợp người sử
dụng đất được phép đổi tên theo điểm b khoản 1 Điều 133 Luật đất đai 2024 nhưng
chưa thực hiện thủ tục đăng ký đất đai để cập nhật tên mới thì cơ quan thuế yêu
cầu người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động theo quy định của pháp luật.
Pháp luật về đất đai (Nghị định số 101/2024/NĐ-CP
ngày 29/7/2024 của Chính phủ do Bộ TN&MT chủ trì) đã có quy định cụ thể về
trình tự, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt động
hoặc cổ phần hóa. Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai khi chuyển đổi
mô hình hoạt động hoặc cổ phần hóa theo đúng quy định thì việc tính tiền thuê đất,
xác định thời gian ổn định tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 103/2024/NĐ-CP .
7. Về thực hiện thủ tục đề nghị miễn,
giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại khi chuyển đổi mô hình hoạt động
hoặc cổ phần hóa.
- Tại khoản 3 Điều 157 Luật đất đai năm 2024 quy định
về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất:
“3. Đối với trường hợp được miễn tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất thì không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất được miễn, Người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất”.
- Tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP
quy định về nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất:
“1. Người được nhà nước cho thuê đất phải làm thủ
tục để được giảm tiền thuê đất theo quy định”.
Căn cứ quy định trên, trường hợp người sử dụng đất
được miễn tiền thuê đất thì không phải thực hiện thủ tục để được miễn tiền thuê
đất. Trường hợp người sử dụng đất được giảm tiền thuê đất thì người sử dụng đất
phải làm thủ tục để được giảm tiền thuê đất theo quy định. Cơ quan thuế xem xét
hồ sơ để ban hành quyết định giảm tiền thuê đất cho người sử dụng đất theo quy
định của pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí
Minh biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT Đặng Ngọc Minh (để báo cáo);
- Cục QLCS, Vụ PC (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Website (TCT);
- Lưu: VT, CS(2b)
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Thị Hà Giang
|