TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49049/CTHN-TTHT
V/v xử lý
hóa đơn và kê khai thuế GTGT
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 10
năm 2022
|
Kính gửi: Văn phòng bán vé của hãng
hàng không Aeroflot Russian Airlines tại Hà Nội
(Địa chỉ: P.209/210, nhà D1, Khu Ngoại giao Vạn Phúc, 298 Kim Mã, phường Ngọc
Khánh, quận Ba Đình, TP Hà Nội; MST: 0106855291)
Trả lời công văn số 220901-SU đề ngày 15/09/2022 của
Văn phòng bán vé của hãng hàng không Aeroflot Russian Airlines tại Hà Nội (sau
đây gọi tắt là Văn phòng bán vé) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có
ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định:
“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp
cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế tròn thời hạn
10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót
nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh
tra, kiểm tra.
2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố
quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp
thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi
phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều
143 của Luật này.
3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban
hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của
người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối
với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ
hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về
quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;
b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế
có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền
thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo
quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.
4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:
a) Tờ khai bổ sung;
b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có
liên quan.
…”
- Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng
hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo
mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ
thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan,
không phải nộp Tờ khai bổ sung.
Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm
thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ, khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng
thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì
chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung
tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có
sai, sót tương ứng.
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế
phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ
số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm
nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế
giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính
thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia
tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và
chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”
- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 4 quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng
hóa đơn, chứng từ:
“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải
lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ
dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng,
trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân
chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức
cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy
định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải
theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định
này.
…”
+ Tại Điều 19 quy định về xử lý hóa đơn có sai sót:
“Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót
… 2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người
mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:
… b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền
ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất; tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn
không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng
hóa đơn điện tử như sau:
b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn
đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập
văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót
thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người
bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có
sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số...
ngày... tháng... năm”.
… c) Đối với ngành hàng không thì hóa đơn đổi, hoàn
chứng từ vận chuyển hàng không được coi là hóa đơn điều chỉnh mà không cần có
thông tin “Điều chỉnh tăng/giảm cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... ngày...
tháng... năm”. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không được phép xuất hóa đơn của
mình cho các trường hợp hoàn, đổi chứng từ vận chuyển do đại lý xuất.”
- Căn cứ Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13
tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 7 quy định về xử lý hóa đơn điện tử, bảng
tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường
hợp:
“Điều 7. Xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu
hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp
1. Đối với hóa đơn điện tử:
… e) Riêng đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn
có sai sót thì: điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm)
đúng với thực tế điều chỉnh.
…”
+ Tại Khoản 6 Điều 12 quy định:
“Điều 12. Xử lý chuyển tiếp
… 6. Kể từ thời điểm doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá
nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
và quy định tại Thông tư này, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn
này có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ
sai sót, người bản thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT
ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới
(hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay
thế cho hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có
sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số...
ngày... tháng... năm”. Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa
đơn đã lập có sai sót (hóa đơn lập theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số
04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính) để gửi
cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc người
bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập
(đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn
như sau:
- Trường hợp hóa đơn bán vé máy bay đã lập theo quy định
tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014
của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, sau đó Văn phòng bán
vé phát sinh hoàn chứng từ vận chuyển hàng không cho khách hàng thì thực hiện xử
lý về hóa đơn theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC
ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp hóa đơn điện tử bán vé máy bay đã lập
theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP , sau đó Văn phòng bán vé phát
sinh hoàn chứng từ vận chuyển hàng không cho khách hàng thì thực hiện xử lý hóa
đơn theo hướng dẫn tại điểm c Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính
phủ. Riêng đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn có sai sót thì Văn phòng
bán vé thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh theo hướng dẫn tại Điểm e Khoản 1 Điều
7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Trường hợp Công ty thực hiện kê khai bổ sung điều
chỉnh thuế GTGT đối với hóa đơn điều chỉnh, thay thế thì thực hiện kê khai tại
kỳ tính thuế có sai sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Đề nghị Văn phòng bán vé căn cứ tình hình thực tế tại
đơn vị và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện
đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà
Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với
Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Văn phòng bán vé của
hãng hàng không Aeroflot Russian Airlines tại Hà Nội biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TTKT2;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|