TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46351/CTHN-TTHT
V/v giảm
thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 9 năm 2022
|
Kính gửi: Công ty TNHH Nippon Paint Việt
Nam (Hà Nội)
(Địa chỉ:
Khu công nghiệp Quang Minh,
Huyện Mê Linh, TP Hà Nội; MST: 2500251252)
Trả lời công văn số 050822/NPVH đề ngày 05/8/2022 vướng
mắc chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của
Chính phủ quy định chính sách miễn giảm thuế quy định giảm thuế giá trị gia
tăng.
+ Tại Điều 1 quy định về giảm thuế giá trị gia tăng:
“1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức
thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm
kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ
thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng
hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu
nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than
khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển,
phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị
gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu
khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường
hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này
thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá
trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo
quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia
tăng.
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ được áp dụng mức
thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản
1 Điều này.
…
3. Trình tự, thủ tục thực hiện
a) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản
2 Điều này, khi lập hóa đơn giá trị gia
tăng cung cấp hàng hóa,
dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị
gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh
toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở
kinh doanh bán hàng hóa,
dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu
ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
…”
+ Tại Điều 3 quy định như sau:
Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm
2022.
Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng
02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
…”
- Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018
của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
- Căn cứ Phụ lục I, II, III danh mục hàng hóa, dịch vụ
không được giảm thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Nghị định số
15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.
- Căn cứ Điều 2 Nghị định số 41/2022/NĐ-CP ngày 20/6/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của
Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của
Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát
triển kinh tế - xã hội như sau:
“ “4. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác
nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ
theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định tại khoản 3
Điều này.” ”
- Căn cứ Khoản 6, Điều 12 Thông tư 78/2021/TT-BTC
ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính quy định:
“6. Kể từ thời điểm doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử
theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này, nếu phát hiện
hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài
chính mà hóa đơn này có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa
thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện
tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã
lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”. Người bán ký số trên hóa đơn điện
tử mới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót (hóa đơn lập theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính) để gửi cho người mua (đối
với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc người bán gửi cơ quan
thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện
tử thay thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn, điện tử có mã của
cơ quan thuế).”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP hướng dẫn như sau:
Trường hợp Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, cung cấp các sản
phẩm đang áp dụng mức thuế suất GTGT 10% và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch
vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP
ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% theo
quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của
Chính phủ kể từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022. Khi bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia
tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 2
Nghị định số 41/2022/NĐ-CP ngày 20/6/2022 của Chính phủ.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu tên sản phẩm của
hàng hóa, dịch vụ do Công ty sản xuất, kinh doanh với các quy định của pháp luật
được trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định.
Việc xác định thuế GTGT tại khâu nhập khẩu đề nghị
Công ty liên hệ với cơ quan hải quan để được hướng dẫn.
Kể từ thời
điểm Công ty sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số
123/2020/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo
quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn
này có sai sót thì người bán và người mua phải
lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ
quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm
theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện
tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn
điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót
phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm” theo quy định
tại Khoản 6, Điều 12 Thông tư 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị
và đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên để kê khai và nộp thuế
theo đúng quy định.
Trường hợp Công ty có vướng mắc về chính sách thuế, Công ty có thể tham khảo các văn bản
hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 2 để được hỗ
trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Nippon Paint Việt Nam (Hà Nội) được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDTPC, Phòng CNTT;
- Phòng TKT2;
- Website Cục thuế;
- Lưu: VT,TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|