TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39060/CTHN-TTHT
V/v lập hóa đơn điện tử theo
Nghị định 123/2020/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 8 năm 2022
|
Kính
gửi: Công ty TNHH NN MTV Thương mại và Xuất nhập khẩu
Viettel
(Địa chỉ: Số 01 phố Giang Văn Minh - Phường Kim Mã - Quận Ba Đình - TP. Hà Nội;
MST: 0104831030)
Trả lời công văn số 2101/VCM-VIE ngày
25/7/2022 của Công ty TNHH NN MTV Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel (sau đây
gọi tắt là “Công ty”) hỏi về lập hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
- Căn cứ Luật Thương mại số
36/2005/QH11 ngày 14/06/2005
+ Tại Điều 30 quy định về chuyển khẩu
hàng hóa:
“Điều 30. Chuyển khẩu hàng hóa
1. Chuyển khẩu hàng hóa là việc
mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài
lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ
tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
…”
- Căn cứ Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày
25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
+ Tại Điều 89 quy định về thủ tục hải
quan đối với hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu:
“1. Hàng hóa kinh doanh chuyển
khẩu được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa
khẩu Việt Nam thì không phải làm thủ tục hải quan.
…”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng
và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định.
+ Tại Điều 4 quy định về đối tượng
không chịu thuế GTGT:
“…
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh
qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu,
tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa
xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất; gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
…”
- Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 4 quy định nguyên tắc lập,
quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:
“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các
trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại,
quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả
thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội
bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay,
cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại
Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định
dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
…”
+ Tại Điều 9 quy định thời điểm lập
hóa đơn:
“1. Thời điểm lập hóa đơn đối với
bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà
nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền.
…”
+ Tại Điều 10 quy định nội dung của
hóa đơn như sau:
“... 6. Tên, đơn vị tính,
số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng,
thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng
loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã
có thuế giá trị gia tăng.
a) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn
giá hàng hóa, dịch vụ
- Tên hàng hóa, dịch vụ: Trên hóa
đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt. Trường hợp bán hàng hóa có nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa
thể hiện chi tiết đến từng chủng loại (ví dụ: điện thoại Samsung, điện thoại
Nokia...). Trường hợp hàng hóa phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì
trên hóa đơn phải thể hiện các số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hóa mà khi
đăng ký pháp luật có yêu cầu. Ví dụ: Số khung, số máy của ô tô, mô tô, địa chỉ,
cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của một ngôi nhà...
…
Số lượng hàng hóa, dịch vụ: Người
bán ghi số lượng bằng chữ số Ả-rập căn cứ theo đơn vị tính nêu trên. Các loại
hàng hóa, dịch vụ đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ
thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát, ngân hàng, chứng
khoán, bảo hiểm được bán theo kỳ nhất định thì trên hóa đơn phải ghi cụ thể kỳ
cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Đối với các dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh, được sử
dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn;
bảng kê được lưu giữ cùng hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu của các
cơ quan có thẩm quyền.
…
b) Thuế suất thuế giá trị gia
tăng: Thuế suất thuế giá trị gia tăng thể hiện trên hóa đơn là thuế suất thuế
giá trị gia tăng tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của
pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
c) Thành tiền chưa có thuế giá trị
gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng
cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia
tăng được thể hiện bằng đồng Việt Nam theo chữ số Ả-rập, trừ trường hợp bán
hàng thu ngoại tệ không phải chuyển đổi ra đồng Việt Nam thì thể hiện theo
nguyên tệ.
…”.
- Căn cứ Quyết định số 1450/QĐ-TCT
ngày 7/10/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành quy định về thành phần
chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan
thuế, tại Phụ lục V danh mục thuế suất quy định như sau:
STT
|
Giá
trị
|
Mô
tả
|
1
|
0%
|
Thuế suất 0%
|
2
|
5%
|
Thuế suất 5%
|
3
|
10%
|
Thuế suất 10%
|
4
|
KCT
|
Không chịu thuế GTGT
|
5
|
KKKNT
|
Không kê khai, tính nộp thuế GTGT
|
6
|
KHAC:AB.CD%
|
Trường hợp khác, với
":AB.CD" là bắt buộc trong trường hợp xác định được giá trị thuế
suất. A, B, C, D là các số nguyên từ 0 đến 9. Ví dụ: KHAC:AB.CD%
|
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục
Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ,
Công ty phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 4
Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Hàng hóa chuyển khẩu
thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản 20
Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Trường hợp
Công ty kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng,
trên hóa đơn GTGT tại chỉ tiêu “thuế suất” Công ty thể hiện là KCT theo hướng
dẫn tại Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 7/10/2021 của Tổng cục Thuế.
Trường hợp Công ty cung cấp hàng hóa
có nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết đến từng chủng
loại theo hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ.
Thời điểm lập hóa đơn điện tử được
xác định theo quy định tại Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực
tế tại đơn vị và đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên để
thực hiện theo đúng quy định.
Trường hợp Công ty có vướng mắc về
chính sách thuế, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP
Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ
với Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 6 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
TNHH NN MTV Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TTKT6;
- Website Cục thuế;
- Lưu: VT,TTHT(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|