Kính
gửi: Công ty Cổ phần Tin học Hóa chất
Đ/c: Số 8 Láng Hạ, Phường Thành Công, Quận Đống Đa, TP Hà Nội - MST: 0100306030
Trả lời công văn số 717/CV ngày
27/11/2020 của Công ty Cổ phần Tin học Hóa chất (sau đây gọi là Công ty) hỏi về
chính sách thuế đối với khoản phải trả cho cá nhân do chấm dứt hợp đồng lao động
trái pháp luật. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 42 Bộ Luật Lao động số
10/2012/QH13 ngày 18/6/2013 của Quốc hội quy định về nghĩa vụ của người sử dụng
lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:
“Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng
lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại
làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với
ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không
muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều
này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48
của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động
không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền
bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại
Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít
nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng
lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí,
công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc
thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương
lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về
thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người
lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những
ngày không báo trước.”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thực hiện Luật thuế thu nhập cá
nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị
định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế
thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân:
+ Tại khoản 2 Điều 2 hướng dẫn như
sau:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu
thuế
...
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền
công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công
là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các
khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ
các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
...
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận
nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần,
tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất
nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo
hiểm xã hội.
...
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc
không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà
người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
...”
+ Tại Điều 3 hướng dẫn các khoản thu
nhập được miễn thuế TNCN;
+ Tại khoản 2 Điều 8 hướng dẫn như
sau:
“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù
lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp
thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư
này.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu
thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu
thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả
thu nhập cho người nộp thuế.
...”
+ Tại khoản 1 Điều 25 hướng dẫn như
sau:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ
khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá
nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp
thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
...
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền
công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp
đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực
hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần,
kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp
đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng
lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực
hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
b.3) Đối với cá nhân là người nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời
gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử
sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối
với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế)
hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt
Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
...
i) Khấu trừ thuế đối với một số
trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền
công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động
(theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng
lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần
trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá
nhân.”
- Căn cứ khoản 3 Điều 12 Thông tư số
92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm n khoản 1
Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC về thu nhập miễn thuế TNCN như sau:
“3. Sửa đổi, bổ sung điểm n khoản
1 Điều 3
“n) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng
bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao
động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo
quy định của pháp luật. Cụ thể trong một số trường
hợp như sau:
...
n.4) Thu nhập từ hồi thường Nhà nước
và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước
là khoản tiền cá nhân được bồi thường do các quyết định xử phạt vi phạm hành
chính không đúng của người có thẩm quyền, của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
gây thiệt hại đến quyền lợi của cá nhân; thu nhập từ bồi thường cho người bị
oan do cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết định Căn cứ
xác định khoản bồi thường này là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
buộc cơ quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi thường và chứng từ chi bồi
thường.
n.5) Thu nhập từ bồi thường thiệt
hại ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ Luật dân sự:”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Thu nhập doanh
nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số
151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6
Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông
tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ
nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng
từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua
hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm
thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
...
2. Các khoản chi không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ
các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
…
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền
thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và
các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng
từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
...
2.30. Các khoản chi không tương ứng
với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:
...”
- Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư số
25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ
sung đoạn thứ nhất tại tiết b điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC
ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính):
“2. Sửa đổi đoạn thứ nhất tại tiết
b điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung
tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính):
“b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng
cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng
tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy
chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công
ty, Tổng công ty.”.
Căn cứ các quy định trên và trình bày
tại công văn hỏi của Công ty, theo đó, Công ty thực hiện thanh toán cho cá nhân
các khoản tiền sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo Bản án
số 07/2020/LĐ-ST ngày 25/9/2020 của Tòa án nhân dân Quận Ba Đình - Thành phố Hà
Nội thì:
- Đối với số tiền Công ty buộc phải
trả cho cá nhân trong thời gian cá nhân không được làm việc, khoản truy thu do
chênh lệch mức đóng bảo hiểm xã hội, tiền lương 2 tháng phải trả do Công ty chấm
dứt hợp đồng lao động trái pháp luật không thuộc các khoản thu nhập được miễn
thuế TNCN theo quy định tại Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của
Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 12 Thông tư số
92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính); Các khoản thanh toán nêu trên
là khoản thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân theo hướng
dẫn tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 nêu trên.
- Đối với các khoản chi trả cho cá
nhân từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên vào thời điểm sau khi chấm dứt hợp
đồng lao động thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập
trước khi trả cho cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 25 Thông tư số
111/2013/TT-BTC nêu trên.
- Các khoản chi của Công ty đáp ứng
các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 và không thuộc các khoản 2 Điều 4
Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính nêu trên và các văn
bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế TNDN.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực
tế tại Công ty để thực hiện theo quy định. Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn
của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc
liên hệ với Phòng Thanh tra Kiểm tra số 6 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
Cổ phần Tin học Hóa chất được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT6;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|