TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32729/CT-TTHT
V/v sử dụng hóa đơn điện tử
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 05
năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Info Plus
Mã số thuế: 0108154862;
Địa chỉ: Số 9 tổ 49 KĐT Nam Thanh, ngõ 219
Trung Kính, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội.
Trả lời công văn không số của Công ty
TNHH Info Plus về việc đề nghị được sử dụng hóa đơn điện tử khi đang sử dụng
hóa đơn mua của cơ quan thuế. Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
Căn cứ Khoản 3
Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ về hiệu lực
thi hành quy định:
“Trong thời gian từ ngày
01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010
và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Thông tư số
32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính quy định:
“2. Điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn
Người bán hàng hóa, dịch vụ (sau gọi
chung là người bán) khởi tạo hóa đơn điện tử phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và đang thực hiện giao dịch điện tử trong khai thuế với
cơ quan thuế; hoặc là tổ chức kinh tế có sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động
ngân hàng.
b) Có địa điểm, các đường truyền tải thông tin, mạng thông tin, thiết bị truyền
tin đáp ứng yêu cầu khai thác, kiểm soát, xử lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ hóa đơn điện tử;
c) Có đội ngũ người thực thi đủ trình độ, khả năng tương
xứng với yêu cầu để thực hiện việc khởi tạo, lập, sử dụng hóa đơn điện tử theo
quy định;
d) Có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.
đ) Có phần mềm bán hàng hóa, dịch
vụ kết nối với phần mềm kế toán, đảm bảo dữ liệu của
hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tự động chuyển vào phần mềm
(hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời điểm lập hóa đơn.
e) Có các quy trình sao lưu dữ liệu,
khôi phục dữ liệu, lưu trữ dữ liệu đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về chất lượng
lưu trữ bao gồm:
- Hệ thống lưu trữ dữ liệu phải
đáp ứng hoặc được chứng minh là tương thích với các chuẩn mực về hệ thống lưu
trữ dữ liệu;
- Có quy trình sao lưu và phục hồi
dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố: đảm bảo sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang tin hoặc sao lưu trực tuyến toàn bộ dữ liệu.”
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 Thông
tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính quy định:
“1. Khởi
tạo hóa đơn điện tử là hoạt động tạo định dạng cho hóa đơn, thiết lập đầy đủ
các thông tin của người bán, loại hóa đơn, ký hiệu
hóa đơn, định dạng truyền - nhận và lưu trữ hóa đơn
trước khi bán hàng hóa, dịch vụ trên phương tiện điện
tử của tổ chức kinh doanh hoặc của các tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử và được lưu trữ trên phương tiện điện tử của các bên
theo quy định của pháp luật.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
trước khi khởi tạo hóa đơn điện tử phải ra quyết định áp dụng hóa đơn điện tử gửi
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bằng văn bản giấy hoặc bằng văn bản điện tử
gửi thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế và chịu trách nhiệm về
quyết định này (theo Mẫu số 1 Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này).
Quyết định áp dụng hóa đơn điện tử
gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên hệ thống thiết bị (tên các
phương tiện điện tử), tên phần mềm ứng dụng dùng để
khởi tạo, lập hóa đơn điện tử.
Phương tiện điện tử là phương tiện
hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện tử hoặc công nghệ tương tự.
- Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà
cung ứng dịch vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật hóa đơn điện tử, phần mềm ứng dụng;
- Quy trình khởi tạo, lập, luân
chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử trong nội bộ tổ chức.
- Trách nhiệm của từng bộ phận trực
thuộc liên quan việc khởi tạo, lập, xử lý, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử trong nội bộ tổ chức bao gồm cả trách nhiệm
của người được thực hiện chuyển đổi hóa đơn điện tử
sang hóa đơn giấy.
2. Phát hành hóa đơn điện tử
Trước khi sử dụng hóa đơn điện tử,
tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải lập Thông báo
phát hành hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thông báo phát
hành hóa đơn điện tử (theo Mẫu số 2 Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này) gồm các nội dung: tên đơn vị phát hành hóa
đơn điện tử, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên
loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn,ngày bắt đầu sử dụng, số
lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...)), ngày lập Thông báo
phát hành; tên, chữ ký của người đại diện theo pháp
luật và dấu của đơn vị (trường hợp gửi Thông báo phát hành tới cơ quan thuế bằng giấy); hoặc chữ ký điện tử của tổ chức
phát hành (trường hợp gửi đến cơ quan thuế bằng đường điện tử thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ
kinh doanh, tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải gửi
thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế nơi chuyển đến, trong đó nêu rõ số hóa đơn đã phát hành chưa sử
dụng, sẽ tiếp tục sử dụng.
Trường hợp có sự thay đổi về nội
dung đã thông báo phát hành, tổ chức, khởi tạo hóa đơn điện tử thực hiện thông
báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
phải ký số vào hóa đơn điện tử mẫu và gửi hóa đơn
điện tử mẫu (theo đúng định dạng gửi cho người mua)
đến cơ quan thuế theo đường điện tử.
Thông báo phát hành hóa đơn điện tử
(không bao gồm hóa đơn điện tử mẫu) phải niêm yết tại
trụ sở tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trong thời gian sử dụng hóa đơn điện tử.”.
Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn của
cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho
các đối tượng sau:
a) Tổ chức không phải là doanh
nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp
tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).
Tổ chức không phải là doanh nghiệp
nhưng có hoạt động kinh
doanh là các tổ chức có
hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh
doanh chuyên ngành khác.
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;
c) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ
% nhân với doanh thu.
d) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa
đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế;
đ) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa
đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị
xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm d,
đ khoản này mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời
gian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng, căn cứ tình
hình sử dụng hóa đơn , việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp và đề nghị của
doanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển sang
tự tạo hóa đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn
của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn (mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm
theo Thông tư này)”.
Căn cứ các quy định trên, Công ty TNHH
Info Plus đã sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế từ tháng 03/2018 (đến nay hết
thời hạn 12 tháng). Trường hợp Công ty TNHH Info Plus đáp ứng các điều kiện của
tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 4, Khoản 1 Điều
7 Thông tư số 32/2011/TT- BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính thì được sử dụng
hóa đơn điện tử. Trước khi sử dụng, đề nghị Công ty TNHH Info Plus thực hiện
Thông báo phát hành hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số
32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính.
Công ty TNHH Info Plus phải hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc khởi tạo, lập và sử
dụng hóa đơn điện tử theo quy định.
Nếu có vướng mắc, đề nghị Công ty
TNHH Info Plus liên hệ với Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ NNT -
Cục Thuế TP Hà Nội theo số điện thoại: 02437737940; địa chỉ: G23-24 Thành Công,
quận Ba Đình, TP Hà Nội.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công
ty TNHH Info Plus được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT1;
- Lưu: VT, TTHT(2b).
|
CỤC
TRƯỞNG
Mai Sơn
|