Kính gửi:
|
- Các Chi cục thuế quận, huyện, khu vực và Thành
phố Thủ Đức;
- Các cơ sở kinh doanh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
- Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công.
|
- Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân; Nghị quyết số
954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành điều chỉnh
mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân (TNCN); Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ; Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013 của Bộ Tài chính;
- Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày
13/06/2019 của Quốc hội; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính
phủ ban hành quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Thông tư số
80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ;
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC , Điều 14 Thông
tư số 92/2015/TT- BTC của Bộ Tài Chính; Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày
30/12/2022 (sửa đổi, bổ sung điểm g Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính); Quyết định số 40/QĐ-BTC ngày 13/01/2023 của Bộ
tài chính quyết định về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung
trong lĩnh vực thuế, hải quan thuộc phạm vi chức năng của Bộ Tài chính;
Để đảm bảo kịp thời hướng dẫn cho các tổ chức, cá
nhân thực hiện việc quyết toán thuế TNCN thống nhất theo quy định của pháp luật
thuế TNCN, pháp luật về quản lý thuế hiện hành, Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
lưu ý một số nội dung hướng dẫn việc thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2023 đối
với các cơ sở kinh doanh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, cá nhân trả thu nhập
cho người lao động (sau đây gọi chung là tổ chức trả thu nhập) và cá nhân trực
tiếp quyết toán thuế TNCN (QTT TNCN) với cơ quan thuế như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Đối với cá nhân trực tiếp
quyết toán với cơ quan Thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy
định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số
thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ
khai thuế tiếp theo.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch
đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên
có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12
tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm
việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực
hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán
thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả
thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu
trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của
cá nhân.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
được trả từ nước ngoài và cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
được trả từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán chưa khấu trừ thuế
trong năm thì cá nhân phải quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế, nếu có số thuế
phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế
tiếp theo.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm
nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân
trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan
thuế theo quy định.
2. Đối với tổ chức, cá nhân trả
thu nhập từ tiền lương, tiền công
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền
công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu
trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và quyết toán thuế TNCN thay cho cá
nhân có ủy quyền. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức
và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện
được miễn thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân
được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức
và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp
thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống. Trường hợp tổ chức trả thu nhập
đã quyết toán thuế TNCN trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số
126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố.
Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển
từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng
một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN theo ủy quyền
của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và tổ chức trả thu
nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức trả thu nhập cũ đã cấp
cho người lao động (nếu có).
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể,
phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp
thì phải khai quyết toán thuế TNCN đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt
động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh
nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển
đổi thì không phải khai quyết toán thuế TNCN đến thời điểm có quyết định về việc
chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm.
3. Đối với ủy quyền quyết toán
thuế thu nhập cá nhân
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ
thể như sau:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp
đồng lao động từ 03 tháng trở lên lại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó
vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể
cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch. Trường hợp cá
nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức
cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền
quyết toán thuế cho tổ chức mới.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp
đồng lao động lừ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó
vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp
không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai
ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu
trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần
thu nhập này.
- Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ
chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện
cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả
thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập,
chi cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới
bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: "Công ty ... đã quyết
toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà .... (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) ... của
Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN" để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với
cơ quan thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ
thuế TNCN điện tử thì in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc
và ghi nội dung nêu trên vào bản in chuyển đổi để cung cấp cho người nộp thuế.
II. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI QUYẾT
TOÁN THUẾ
1. Đối với cá nhân
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trong
các trường hợp sau đây không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
- Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm
sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế
trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp
hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp hồ sơ miễn thuế. Trường
hợp kỳ quyết toán từ năm 2019 trở về trước đã quyết toán trước thời điểm có hiệu
lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố;
- Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhỏ
hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai
thuế tiếp theo;
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp
đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng
lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được
khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết
toán thuế đối với phần thu nhập này;
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm
nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích
lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu
trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần
người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động
không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.
2. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền
lương, tiền công
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền
công không phải quyết toán thuế TNCN bao gồm: tổ chức, cá nhân trong năm không
phát sinh trả thu nhập; tổ chức, cá nhân trả thu nhập tạm ngừng hoạt động, kinh
doanh trọn năm dương lịch.
III. GIẢM TRỪ GIA CẢNH
1. Mức giảm trừ gia cảnh
Mức giảm trừ gia cảnh được quy định tại Nghị quyết
số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cụ thể như
sau:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu
đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4
triệu đồng/tháng.
2. Giảm trừ cho người phụ thuộc
Để được tính giảm trừ cho người phụ thuộc thì người
nộp thuế phải thực hiện đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc theo quy định. Trường
hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm
tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh
nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký
giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo
hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất
là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được
tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
Trường hợp người nộp thuế thuộc diện ủy quyền quyết
toán chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì
cũng được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi
dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán ủy quyền và có đăng ký giảm trừ
gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức trả thu nhập.
Người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa
điểm kinh doanh, được trả thu nhập từ tiền lương, tiền công từ trụ sở chính
khác tỉnh thì có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan
thuế quản lý trụ sở chính hoặc đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh. Trường hợp
người lao động đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại đơn vị phụ thuộc,
địa điểm kinh doanh thì đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có trách nhiệm
chuyển hồ sơ chứng minh người phụ thuộc của người lao động về trụ sở chính. Trụ
sở chính có trách nhiệm rà soát, lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo
quy định và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.
Trường hợp cá nhân thay đổi nơi làm việc thì vẫn phải
thực hiện việc đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại
tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013 của Bộ Tài chính.
3. Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
a) Đối với cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc
trực tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ bao gồm:
+ Bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu số
07/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục 11 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày
29/9/2021 của Bộ Tài chính.
+ Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại
Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung
điểm g Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài
chính).
+ Trường hợp người phụ thuộc do người nộp thuế trực
tiếp nuôi dưỡng phải lấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường nơi người phụ
thuộc cư trú theo mẫu số 07/XN-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số
80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
b) Trường hợp cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh cho
người phụ thuộc thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì cá nhân nộp hồ sơ
đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Mục III công văn này
cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập tổng hợp theo
Phụ lục Bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc cho người giảm trừ gia cảnh mẫu số
07/THĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày
29/9/2021 của Bộ Tài chính và nộp cho cơ quan thuế theo quy định.
IV. THỦ TỤC KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Khai quyết toán thuế
1.1. Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN
Tai điểm b tiết 9.2 và điểm b tiết 9.9 Khoản 9 Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính
phủ quy định về hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN.
Tại Khoản 2 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày
29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “2. Mẫu biểu hồ sơ khai thuế quy định
tại Thông tư này được áp dụng đối với các kỳ tính thuế bắt đầu từ ngày
01/01/2022 trở đi. Đối với khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2021 cũng
được áp dụng theo mẫu biểu hồ sơ quy định tại Thông tư này.”
Theo đó, hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN từ kỳ tính
thuế năm 2021 như sau:
a) Đối với cá nhân khai quyết toán thuế TNCN trực
tiếp với cơ quan thuế, hồ sơ quyết toán thuế TNCN bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số
02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày
29/9/2021 của Bộ Tài chính.
- Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ
thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số
80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
- Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng
minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu
có). Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá
nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở
dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà
không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả
thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì người nộp thuế sử dụng
bản thể hiện của chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử (bản giấy do người nộp thuế
tự in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc do tổ chức, cá nhân
trả thu nhập gửi cho người nộp thuế).
- Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã
nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản
sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người
nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế
nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp.
- Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản
đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị,
tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các
tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài.
- Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn tại
điểm a khoản 3 Mục III công văn này (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại
thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người
phụ thuộc).
b) Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập, hồ sơ
khai quyết toán thuế TNCN như sau:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số
05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày
29/9/2021 của Bộ Tài chính.
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính
thuế theo biểu lũy tiến lừng phần mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ
lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính
thuế theo thuế suất toàn phần mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục
II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
- Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ
gia cảnh mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số
80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
c) Trường hợp cá nhân thực hiện ủy quyền cho tổ chức
trả thu nhập quyết toán thay thì cá nhân lập Giấy ủy quyền quyết toán thuế thu
nhập cá nhân từ kỳ tính thuế năm 2021 theo mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm
theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021 /TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
1.2. Khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN
- Trường hợp tổ chức, cá nhân khai bổ sung không
làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các
tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa nộp hồ sơ khai
quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng,
quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết
toán thuế năm.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ khai quyết
toán thuế năm thì:
+ Đối với cá nhân trực tiếp khai thuế, trực tiếp
quyết toán thuế chi khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
+ Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền
lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm
và tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
2. Nơi nộp hồ sơ khai quyết
toán thuế
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực
hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ. Trường hợp cá nhân khai và nộp tờ khai quyết toán thuế
TNCN tại trang web https://canhan.gdt.gov.vn thì hệ thống có chức năng hỗ trợ
xác định cơ quan thuế quyết toán dựa trên thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế
phát sinh trong năm do cá nhân kê khai.
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân được
xác định cụ thể như sau:
2.1. Đối với tổ chức trả thu nhập nộp hồ sơ khai
quyết toán thuế TNCN cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập
đó.
2.2. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ
quan Thuế
- Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công
tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán
thuế tại Cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định tại
điểm a Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Trường hợp cá nhân có thu
nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu
nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ
thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập
lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất
trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản
lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.
- Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công
thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ
khai quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại
tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ
quan thuế trục tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá
nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có
tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ
quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân
có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không
tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ
quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh
cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết
toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
+ Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động,
hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có
thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết
toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
+ Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền
lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán
không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết
toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
- Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công
thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cư quan thuế có hồ sơ đề nghị giảm
thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì nơi nộp hồ sơ quyết
toán thuế chính là cơ quan thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ giảm thuế. Cơ quan thuế xử
lý hồ sơ giảm thuế có trách nhiệm xử lý hồ sơ quyết toán thuế theo quy định.
V. THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ KHAI QUYẾT
TOÁN THUẾ
Căn cứ quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 44
Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội quy định thời hạn khai, nộp hồ
sơ quyết toán thuế TNCN như sau:
- Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ
ngày kết thúc năm dương lịch.
- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn
nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ
ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN
nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối
với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
- Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế
trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được
tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ luật Dân
sự.
VI. MỘT SỐ LƯU Ý KHÁC KHI QUYẾT
TOÁN THUẾ TNCN
1. Các tổ chức và cá nhân chi trả thu nhập phải đảm
bảo 100% người nộp thuế được kê khai đầy đủ mã số thuế (MST) tại các bảng kê của
Tờ khai quyết toán thuế TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày
29/9/2021 của Bộ Tài chính.
2. Tổ chức chi trả thu nhập thực hiện kê khai đầy đủ
các cá nhân nhận thu nhập chịu thuế TNCN tại đơn vị, kể cả các trường hợp chưa
đến mức khấu trừ thuế và trường hợp chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải
khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá
nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (quy định tại điểm i
khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính).
3. Hiện nay, cơ quan thuế đã triển khai những biện
pháp tuyên truyền, hướng dẫn người nộp thuế là cá nhân không thuộc trường hợp
được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay, thuộc trường hợp phải
quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế thực hiện kê khai và nộp thuế theo quy định.
Đề nghị tổ chức trả thu nhập hướng dẫn các cá nhân này tìm hiểu quy định về đối
tượng phải thực hiện quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế để người nộp
thuế thực hiện quyết toán thuế đúng quy định tránh cho việc bị xử lý vi phạm
theo quy định của pháp luật. Đồng thời các tổ chức trả thu nhập phải thực hiện
cấp đầy đủ, kịp thời chứng từ khấu trừ thuế để cá nhân thực hiện quyết toán thuế
trực tiếp với cơ quan thuế (quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định
123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020).
4. Cá nhân thực hiện quyết toán thuế TNCN trực tiếp
với cơ quan thuế phải kê khai đầy đủ thông tin về tổ chức trả thu nhập (nếu có)
trên tờ khai mẫu 02/QTT-TNCN để cơ quan thuế có cơ sở xác định bộ phận giải quyết
kịp thời, đúng quy định.
Cơ quan thuế khuyến khích cá nhân sử dụng hình thức
khai thuế điện tử (theo hướng dẫn tại công văn số 535/TCT-DNNCN ngày 03/3/2021
của Tổng cục Thuế), và nộp thuế điện tử dành cho cá nhân trên thiết bị di động
(theo hướng dẫn tại công văn số 4899/TCT-CNTT ngày 14/12/2021). Trên trang
website của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh tại địa chỉ: http://tphcm.gdt.gov.vn
hoặc http://hcmtax.gov.vn đã đăng tải các phần mềm, tài liệu hướng dẫn cài đặt,
hướng dẫn các bước đăng ký tài khoản giao dịch điện tử, kê khai quyết toán thuế
TNCN để các cá nhân và tổ chức trả thu nhập dễ dàng thực hiện quyết toán thuế
TNCN theo phương thức điện tử.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị
người nộp thuế liên hệ với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được hướng dẫn và
hỗ trợ./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- BLĐ Cục Thuế (để báo cáo);
- Đăng trên website;
- Lưu: VT, TTHT (nttra.26b)
TD: 150441
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dũng
|