TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24787/CTHN-TTHT
V/v hướng
dẫn hoàn thuế GTGT.
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 07
năm 2021
|
Kính gửi: Công ty TNHH Hassyu Asia
(Địa chỉ: Phòng 715, Tầng 7, Tòa nhà Schmidt Tower, số 239 đường Xuân Thủy,
phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội;
- MST:
0108746058)
Trả lời công văn không số ghi ngày 07/06/2021 của
Công ty TNHH Hassyu Asia vướng mắc về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý
kiến như sau:
- Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
ngày 13/06/2019 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:
“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp
cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời
hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai,
sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định
thanh tra, kiểm tra
…”
- Căn cứ Nghi định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế. (có hiệu lực từ ngày 05/12/2020)
+ Tại điểm d khoản 2 Điều 7 quy định như sau:
“d) Người nộp thuế đang hoạt động có dự án đầu tư
thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị
gia tăng riêng cho từng dự án đầu tư; đồng thời phải bù trừ số thuế giá trị gia
tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho từng dự án đầu tư với số thuế
giá trị gia tăng phải nộp (nếu có) của hoạt động, kinh doanh đang thực hiện cùng
kỳ tính thuế.”
+ Tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế:
“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho
từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và
theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như
sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa
vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan,
không phải nộp Tờ khai bổ sung.
…
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế
phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ
số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền
chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số
thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính
thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia
tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và
chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”
+ Tại điểm a khoản 1 Điều 11 quy định địa điểm nộp hồ
sơ như sau:
“Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế thực hiện các quy định về địa điểm nộp
hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Luật Quản
lý thuế và các quy định sau đây:
1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp
thuế có nhiều hoạt động kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo quy định
tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế nơi có
hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với các
trường hợp sau đây:
a) Khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư đối
với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 Nghị định này tại nơi có dự
án đầu tư.
- Căn cứ Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016
của Bộ Tài Chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi
một số điều tại các Thông tư về thuế.
+ Tại khoản 3 Điều 1 sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông
tư số 219/2013/TT-BTC quy định như sau:
“2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã
đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn
đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được
hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng
năm, trừ trường hợp hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều này. Trường hợp, nếu số
thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư
từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
…
b)... Dự án đầu tư được hoàn thuế GTGT theo quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều này là dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư.
…
c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia
tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp
luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
c.1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ
số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật. Các hồ sơ đề nghị
hoàn thuế dự án đầu tư nộp từ ngày 01/7/2016 của cơ sở kinh doanh nhưng tính
đến ngày nộp hồ sơ không góp đủ số vốn điều lệ như đăng ký theo quy định của
pháp luật thì không được hoàn thuế.
c.2) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo
quy định của Luật đầu tư là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy phép kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa được cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa có văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện
đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới
hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.
c.3) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh
trong quá trình hoạt động là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị
thu hồi giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu
hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện; bị thu hồi văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc trong quá trình hoạt
động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh
doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không
hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi
một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về
đầu tư kinh doanh có điều kiện.
c.4) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản
được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà
tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá
thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
…”
- Thực hiện hướng dẫn tại công văn 1938/BTC-TCT ngày
26/02/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Thông tư số 156/2013/TT-BTC cả
các Thông tư khác.
- Căn cứ Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn khai thuế GTGT như sau:
Điều 11. Khai thuế giá trị gia tăng
…
Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư bao
gồm:
- Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo mẫu số
02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
...”
- Căn cứ Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014
của Quốc hội (hiệu lực thi hành từ 01/01/2015)
+ Tại Điều 39 quy định nội dung Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư như sau:
“Điều 39. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
...8. Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ xây
dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện các
mục tiêu hoạt động, hạng mục chủ yếu của dự án, trường hợp dự án thực hiện theo
từng giai đoạn, phải quy định mục tiêu, thời hạn, nội dung hoạt động của từng
giai đoạn.”
+ Tại Điều 40 quy định điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư như sau:
“Điều 40. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Khi có nhu cầu thay đổi nội dung Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư: ”
+ Tại Điều 46 quy định giãn tiến độ đầu tư:
“Điều 46. Giãn tiến độ đầu tư
1. Đối với dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư phải đề xuất bằng văn bản cho
cơ quan đăng ký đầu tư khi giãn tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng
và đưa công trình chính vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện các mục tiêu
hoạt động của dự án đầu tư.”
- Căn cứ Điều 26 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày
12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư:
“Điều 26. Trách nhiệm thực hiện dự án đầu tư
…
2. Đối với dự án đầu tư thực hiện theo Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư; văn bản quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư có trách
nhiệm triển khai thực hiện dự án đầu tư theo đúng nội dung quy định tại Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư và quy định của
pháp luật có liên quan.”
- Căn cứ Luật đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/06/2020
của Quốc hội.(hiệu lực thi hành từ 1/1/2021)
+ Tại điều 40 quy định Nội dung Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư như sau:
“Điều 40. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
…
8. Tiến độ thực hiện dự án đầu tư; bao gồm:
a) Tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn;
b) Tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động chủ yếu
của dự án đầu tư, trường hợp dự án đầu tư chia thành từng giai đoạn thì phải
quy định tiến độ thực hiện từng giai đoạn.
…”
+ Tại Điều 41 quy định điều chỉnh dự án đầu tư như
sau:
“Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư
có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư,
sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử dụng quyền
sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh
nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải phù hợp với quy định
của pháp luật.
2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi
nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ
trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
…
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng
thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư
quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
…
4. Đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương
đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư quá 24
tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Để khắc phục hậu quả trong trường hợp bất khả
kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai;
b) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư do nhà
đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất;
c) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo yêu
cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan nhà nước chậm thực hiện thủ tục
hành chính;
d) Điều chỉnh dự án đầu tư do cơ quan nhà nước thay
đổi quy hoạch;
đ) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản
chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương
đầu tư;
e) Tăng tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi
quy mô dự án đầu tư.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự
án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của cấp cao hơn thì cấp
đó có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều
này.
…”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty Hassyu
Aisa là cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh,
đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, đang trong giai
đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì
được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo
từng năm, trừ trường hợp hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày
12/08/2016 của Bộ Tài chính nêu trên. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng
lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở
lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. Dự án đầu tư được hoàn thuế GTGT là dự
án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư của Công ty bị chậm tiến độ
so với nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì Công ty có trách nhiệm
thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư, đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để được
hướng dẫn.
Trường hợp Công ty phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp
cho cơ quan thuế có sai, sót thì thực hiện khai bổ sung cho
hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn
của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm
tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Công ty được biết và
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- PCT Nguyễn Tiến Trường;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TTKT 2;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|