|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1568/BTC-TCDN
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Hồ Đức Phớc
|
Ngày ban hành:
|
18/02/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1568/BTC-TCDN
V/v trả lời
kiến nghị của cử tri gửi tới QH sau kỳ họp thứ 2 và kỳ họp bất thường thứ
nhất, Quốc hội khóa XV
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 02
năm 2022
|
Kính gửi: Đoàn đại biểu Quốc hội
thành phố Hải Phòng.
Bộ Tài chính nhận được kiến nghị của cử tri thành phố
Hải Phòng do Ban dân nguyện chuyển tới tại công văn số 19/BDN ngày 10/01/2022,
Bộ Tài chính có ý kiến trả lời nội dung kiến nghị như sau:
Nội dung kiến nghị:
Kiến nghị số 21: Cử tri phản ánh, tại điểm a khoản 6
Điều 7 Thông tư số 73/2018/TT-BTC ngày 15/8/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn sử
dụng nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn
nhà nước quy định: “Việc trích khấu hao tài sản cố định của đơn vị khai thác
công trình thủy lợi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày
25 tháng 4 năm 2013; Thông tư số 147/2016/TT-BTC ngày 13 tháng 10 năm 2016;
Thông tư số 28/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định và pháp luật khác có
liên quan”. Tuy nhiên, quy định trên không phù hợp với quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 3 Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ quy định
chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch
vụ công ích thủy lợi: “Đối với các công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng
sử dụng vốn nhà nước hoặc theo hình thức đối tác công tư: chi phí khấu hao tài
sản cố định được tính trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi bao gồm:
phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị, hệ thống thông tin quản
lý vận hành và máy móc thiết bị quản lý dùng trong văn phòng”. Cử tri đề
nghị sửa đổi quy định về việc trích khấu hao tài sản cố định tại 02 văn bản
trên cho phù hợp, thống nhất theo các quy định hiện hành về việc trích khấu hao
tài sản.
Kiến nghị số 24: Cử tri phản ánh, tại điểm a khoản 5
Điều 16 Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ quy định chi tiết
về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công
ích thủy lợi quy định: “Ngay sau khi Hợp đồng đặt hàng được ký, cơ quan tài
chính tạm ứng 60% kinh phí theo Hợp đồng cho đơn vị nhận đặt hàng...”. Tuy
nhiên, nội dung này không phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Nghị định số
32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ: “Căn cứ dự toán được cấp có thẩm
quyền giao, hợp đồng đã ký kết giữa cơ quan đặt hàng với nhà cung cấp...cơ quan
ký hợp đồng tạm ứng, thanh toán kinh phí cho nhà cung cấp nhận đặt hàng...”.
Đề nghị rà soát, sửa đổi các quy định trên cho phù hợp, thống nhất.
Bộ Tài chính xin trả lời như sau:
1. Về trả lời Kiến nghị số 21:
- Căn cứ quy định của Luật Thủy lợi năm 2017 và Luật
số 69/2014/QH13 về Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh
tại doanh nghiệp, Khoản 2 Điều 42 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của
Chính phủ về đầu tư vốn vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại
doanh nghiệp và theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 7 Thông tư số
73/2018/TT-BTC ngày 15/8/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng nguồn tài
chính trong quản lý khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước có quy định
về chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): “a) Việc trích khấu hao tài sản
cố định của đơn vị khai thác công trình thủy lợi thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013; Thông tư số
147/2016/TT-BTC ngày 13 tháng 10 năm 2016; Thông tư số 28/2017/TT-BTC ngày 12
tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao tài sản cố định và pháp luật khác có liên quan;
b) Các tài sản cố định sau đây của đơn vị khai thác
công trình thủy lợi không phải trích khấu hao, chỉ mở sổ chi tiết theo dõi giá
trị hao mòn hàng năm của từng tài sản và không được ghi giảm nguồn vốn hình
thành tài sản:
- Tài sản là máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất,
tài sản được xây đắp bằng đất, xây đúc bằng bê tông của các công trình trực tiếp
phục vụ tưới nước, tiêu nước, cấp nước (như hồ, đập, kênh, mương...);
- Máy bơm nước từ 8.000m3/giờ trở lên cùng
với vật kiến trúc để sử dụng vận hành công trình;”
- Tại điểm b khoản 2 Điều 3 Nghị định số
96/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ về giá sản phẩm dịch vụ công ích thủy
lợi, theo đó, quy định đối với các công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng sử
dụng vốn nhà nước hoặc theo hình thức đối tác công tư thì chi phí khấu hao tài
sản cố định được tính trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi bao gồm:
phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị, hệ thống thông tin quản
lý vận hành và máy móc thiết bị quản lý dùng trong văn phòng. Như vậy, tại Nghị
định số 96/2018/NĐ-CP của Chính phủ thì cơ cấu giá sản phẩm dịch vụ công ích thủy
lợi không bao gồm chi phí khấu hao nhà cửa, vật kiến trúc.
Theo các quy định nêu trên thì các TSCĐ của đơn vị
khai thác công trình thủy lợi đều phải trích khấu hao theo quy định Thông tư số
45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013; Thông tư số 147/2016/TT-BTC ngày 13/10/2016;
Thông tư số 28/2017/TT-BTC ngày 12/4/2017 của Bộ Tài chính và Thông tư số 73/2018/TT-BTC
ngày 15/8/2018 của Bộ Tài chính (các TSCĐ không phải trích khấu hao, chỉ mở sổ
chi tiết theo dõi giá trị hao mòn hàng năm của từng tài sản và không được ghi
giảm nguồn vốn hình thành tài sản, bao gồm: Tài sản là máy móc thiết bị, dây
chuyền sản xuất, tài sản được xây đắp bằng đất, xây đúc bằng bê tông của các
công trình trực tiếp phục vụ tưới nước, tiêu nước, cấp nước (như hồ, đập, kênh,
mương...); Máy bơm nước từ 8.000m3/giờ trở lên cùng với vật kiến trúc để sử dụng
vận hành công trình;”). Mức trích khấu hao theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC
và Thông tư số 73/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính đã ổn định tính trong kinh phí
ngân sách nhà nước hỗ trợ thủy lợi phí (nay là giá sản phẩm dịch vụ công ích thủy
lợi) từ năm 2013 đến năm 2022.
Hiện nay, Bộ Tài chính đang trình Chính phủ Nghị định
thay thế Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018, theo đó, Nghị định đã không
còn quy định cụ thể tài sản cố định trích khấu hao mà khấu hao tài sản thực hiện
thống nhất theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao tài sản cố định (Thông tư số: 45/2013/TT-BTC ; 147/2016/TT-BTC ;
28/2017/TT-BTC và Thông tư số 73/2018/TT-BTC). Dự thảo Nghị định đã được Bộ Tài
chính tiếp thu ý kiến các địa phương, doanh nghiệp và tổng hợp trình Chính phủ
tại Tờ trình số 197/TTr-BTC ngày 29/10/2021. Dự thảo Nghị định nêu trên đã được
lấy ý kiến Thành viên Chính phủ.
2. Về trả lời Kiến nghị số 24:
- Tại điểm a khoản 5 Điều 16 Nghị định số
96/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và
hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi có quy định: “5.
Thanh toán, cấp kinh phí đối với phương thức đặt hàng
a) Ngay sau khi hợp đồng đặt hàng được ký, cơ quan
tài chính tạm ứng 60% kinh phí theo hợp đồng cho đơn vị nhận đặt hàng. Sau khi
có báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng đạt 60% giá trị hợp đồng, cơ quan tài
chính cấp tiếp 30% kinh phí theo hợp đồng, 10% kinh phí còn lại được cấp phát
thanh toán sau khi hợp đồng được nghiệm thu, thanh lý. Việc cấp phát thanh toán
bằng lệnh chi tiền;”
- Tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định số
32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc
đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn
kinh phí chi thường xuyên, quy định: “2. Thanh toán kinh phí đặt hàng, đấu thầu
…
b) Đối với kinh phí hợp đồng đặt hàng, đấu thầu cho nhà cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện: Căn cứ dự toán được cấp
có thẩm quyền giao; hợp đồng đã được ký kết giữa
cơ quan đặt hàng với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; đơn giá, giá đặt hàng, mức trợ giá, giá
tiêu thụ; biên bản nghiệm thu sản phẩm theo quy định của cấp có thẩm quyền;
biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng theo từng năm (theo Mẫu số 04 kèm theo
Nghị định này); tài liệu khác có liên quan (nếu có); cơ quan ký hợp đồng tạm ứng, thanh toán kinh phí cho nhà cung cấp
nhận đặt hàng theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, pháp luật chuyên ngành,
pháp luật khác có
liên
quan và theo các quy định hiện hành.;”
Theo các quy định nêu trên thì việc thanh toán kinh
phí đặt hàng còn có quy định chưa thống nhất giữa Nghị định số 96/2018/NĐ-CP và
Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
Hiện nay, Bộ Tài chính đang trình Chính phủ Nghị định
thay thế Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018, theo đó, tại dự thảo Nghị định
đã tiếp thu để chỉnh sửa các nội dung nêu trên cho phù hợp. Cụ thể, dự thảo Nghị
định đã quy định việc cấp phát thanh toán, kinh phí thực hiện theo cách thức,
trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/1/2020 quy định
về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số
32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ; Luật Ngân sách nhà nước và các văn
bản hướng dẫn Luật. Dự thảo Nghị định đã được Bộ Tài chính tiếp thu ý kiến các
địa phương, doanh nghiệp và tổng hợp trình Chính phủ tại Tờ trình số
197/TTr-BTC ngày 29/10/2021. Dự thảo Nghị định nêu trên đã được lấy ý kiến
Thành viên Chính phủ.
Trên đây là trả lời của Bộ Tài chính đối với kiến nghị
của cử tri thành phố Hải Phòng, trân trọng gửi tới Đoàn Đại biểu Quốc hội thành
phố Hải Phòng để trả lời cử tri./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Ban Dân nguyện - UBTVQH;
- VPQH (Vụ Dân nguyện);
- VPCP (Vụ
Quan hệ địa phương);
- Văn phòng Bộ (để p/h);
- Cục THTK (để đăng tải cổng TTĐT);
- Cục Quản lý giá;
- Vụ: PC, HCSN;
- Lưu: VT, TCDN (N.T.H. Thuận).
|
BỘ TRƯỞNG
Hồ Đức Phớc
|
Công văn 1568/BTC-TCDN năm 2022 về sửa đổi quy định về việc trích khấu hao tài sản cố định do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 1568/BTC-TCDN ngày 18/02/2022 về sửa đổi quy định về việc trích khấu hao tài sản cố định do Bộ Tài chính ban hành
3.679
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|