Kính
gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Ngày
14/5/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Ngày 28/9/2010 Bộ Tài chính đã ban hành Thông
tư số 153/2010/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP.
Quá trình triển
khai thực hiện, Bộ Tài chính đã có văn bản chỉ đạo các Cục thuế triển khai thực
hiện một số công việc, đồng thời đã tổ chức Hội nghị tập huấn cho Cục thuế các
tỉnh thành phố.
Qua phản ánh
của các Cục thuế, Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung cụ thể như sau:
1. Về việc bán hóa đơn cho hộ, cá nhân kinh doanh
Tại điểm b Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày
28/9/2010 của Bộ Tài chính quy định:
“b) Trách nhiệm của cơ quan thuế
Cơ quan thuế bán hoá đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân
kinh doanh theo tháng.
Sau khi kiểm tra tình hình sử dụng hoá đơn và đề
nghị mua hoá đơn trong đơn đề nghị mua hoá đơn, cơ quan thuế giải quyết bán hoá
đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong ngày. Số lượng hoá đơn bán cho tổ
chức, hộ, cá nhân kinh doanh không quá số lượng hoá đơn đã sử dụng của tháng
mua trước đó.
Số lượng hoá đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh
doanh lần đầu không quá một quyển năm mươi (50) số cho mỗi loại hoá đơn. Trường
hợp chưa hết tháng đã sử dụng hết hoá đơn mua lần đầu, cơ quan thuế căn cứ vào
thời gian, số lượng hóa đơn đã sử dụng để quyết định số lượng hoá đơn bán lần
tiếp theo.”
Căn cứ quy định trên:
- Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh có nhu cầu sử dụng hóa
đơn quyển năm mươi (50) số thì cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân kinh doanh 1
quyển năm mươi (50) số. Hộ, cá nhân kinh doanh được sử dụng quyển hóa đơn đã
mua khi hết tiếp tục mua. Hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện báo cáo sử dụng hóa
đơn theo quy định.
- Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng
hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán cho hộ,
cá nhân kinh doanh hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh.
2. Về việc cấp hóa đơn lẻ trong trường
hợp hộ, cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh doanh thu về bán hàng hóa,
dịch vụ
Khoản 3 Điều 12 Thông tư số
153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính quy định:
“Tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu sử dụng hoá đơn lẻ phải có đơn đề nghị
cấp hóa đơn lẻ (mẫu số 3.4 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Căn cứ đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ và các chứng từ mua bán
kèm theo, cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn người nộp thuế xác định số thuế
phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế. Riêng trường hợp được cấp hoá đơn
giá trị gia tăng lẻ thì số thuế giá trị gia tăng phải nộp là số thuế giá trị
gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng cấp lẻ.
Người đề nghị cấp hóa đơn lẻ lập hóa đơn đủ 3 liên
tại cơ quan thuế và phải nộp thuế đầy đủ theo quy định trước khi nhận hóa đơn lẻ.
Sau khi có chứng từ nộp thuế của người đề nghị cấp hoá đơn, cơ quan thuế có
trách nhiệm đóng dấu cơ quan thuế vào phía trên bên trái của liên 1, liên 2 và
giao cho người đề nghị cấp hóa đơn, liên 3 lưu tại cơ quan thuế.”
Căn cứ quy định trên: Trường hợp hộ, cá nhân không kinh
doanh nhưng có phát sinh doanh thu về bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế
thì cơ quan thuế thực hiện cấp hóa đơn lẻ cho hộ, cá nhân không kinh doanh. Trường
hợp hộ, cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh doanh thu về bán hàng hóa,
dịch vụ thuộc diện không chịu thuế hoặc không phải nộp thuế thì cơ quan thuế
không cấp hóa đơn lẻ cho hộ, cá nhân không kinh doanh.
3. Về việc bán hóa đơn cho Hợp tác xã
Tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số
153/2010/TT-BTC ngày 29/8/2010 quy định:
“1. Cơ quan thuế bán hoá đơn cho tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng
có hoạt động kinh doanh; hộ, cá nhân kinh doanh; doanh nghiệp siêu nhỏ; doanh
nghiệp ở tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó
khăn không thuộc đối tượng tạo hoá đơn tự in theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư
này.
Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động
kinh doanh theo hướng dẫn tại khoản này là các tổ chức có hoạt động kinh doanh
nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật các
tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm.
…”
Căn cứ quy định trên: Hợp tác xã là tổ chức có hoạt
động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp,
Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm mà được thành lập và hoạt động
theo Luật Hợp tác xã thì Hợp tác xã thuộc đối tượng được mua hóa đơn do cơ quan
thuế đặt in.
4. Về việc kê khai số lượng lao động của
doanh nghiệp siêu nhỏ
Tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số
153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 quy định:
“1. Cơ quan thuế bán hoá đơn cho tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng
có hoạt động kinh doanh; hộ, cá nhân kinh doanh; doanh nghiệp siêu nhỏ; doanh
nghiệp ở tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó
khăn không thuộc đối tượng tạo hoá đơn tự in theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư
này…
Doanh nghiệp siêu nhỏ theo hướng dẫn tại khoản này
là cơ sở kinh doanh có từ mười (10) lao động trở xuống
theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cơ sở
kinh doanh xác định và chịu trách nhiệm về số lượng lao động kê khai với cơ
quan thuế khi mua hoá đơn…”
Tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 3/12/2009 của Bộ
Lao động Thương binh Xã hội quy định:
“ Điều 2.
Cách tính số lao động sử dụng thường xuyên
1. Lao động sử
dụng thường xuyên của doanh nghiệp được xác định là lao động đang làm việc theo
bảng chấm công của doanh nghiệp, bao gồm số lao động giao kết hợp đồng lao động
từ đủ 3 tháng trở lên, kể cả số lao động đang nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm
xã hội theo quy định của pháp luật; cán bộ quản lý doanh nghiệp và cán bộ
chuyên trách của các tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội.
2. Số lao động
sử dụng thường xuyên trong doanh nghiệp được tính là số lao động sử dụng thường
xuyên bình quân năm, bình quân tháng.
3. Số lao động
sử dụng thường xuyên bình quân tháng được tính theo công thức sau:
Trong đó:
li: là số lao
động sử dụng thường xuyên bình quân của tháng i trong năm.
i: là tháng trong năm;
Xj: là số lao động đang làm việc của ngày thứ j trong tháng i, bao gồm
số lao động giao kết hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên và số lao động đang
nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật; cán bộ quản
lý và cán bộ của các tổ chức đoàn thể.
j: là ngày
trong tháng;
Đối với ngày
nghỉ mà doanh nghiệp không bố trí lao động làm việc thì lấy số lao động đang
làm việc theo bảng chấm công của doanh nghiệp liền kề trước ngày nghỉ đó, nếu
ngày trước đó cũng là ngày nghỉ thì lấy ngày tiếp theo không phải là ngày nghỉ.
ΣXj: là tổng
số lao động sử dụng thường xuyên các ngày của tháng i trong năm.
n: là số ngày
theo lịch của tháng i (không kể doanh nghiệp có làm đủ hay không đủ số ngày
trong tháng).
Số lao động sử
dụng thường xuyên bình quân của tháng thứ i trong năm = Tổng của số lao động sử
dụng thường xuyên các ngày trong tháng i / Số ngày theo ngày dương lịch của
tháng i.
Riêng đối với
doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động thì số ngày trong tháng đầu được tính theo số
ngày thực tế hoạt động trong tháng.
…”
Căn cứ các
quy định trên:
Số lượng lao
động của doanh nghiệp siêu nhỏ được xác định là lao động sử dụng thường xuyên của
doanh nghiệp và là lao động đang làm việc theo bảng chấm công của doanh nghiệp,
bao gồm số lao động giao kết hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên, kể cả số
lao động đang nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
cán bộ quản lý doanh nghiệp và cán bộ chuyên trách của các tổ chức Đảng và các
tổ chức chính trị - xã hội.
Tại thời điểm
mua hóa đơn, doanh nghiệp kê khai số lượng lao động sử dụng thường xuyên của
doanh nghiệp là số lượng lao động sử dụng thường xuyên bình quân của tháng trước
tháng mua hóa đơn. Cách xác định số lượng lao động sử dụng thường xuyên bình
quân của tháng thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông
tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH nêu trên.
Doanh nghiệp
siêu nhỏ tự xác định số lượng lao động thường xuyên theo hướng dẫn trên và tự
chịu trách nhiệm về việc kê khai số lượng lao động khi mua hóa đơn của cơ quan
thuế.
5. Về việc tiếp tục sử dụng hóa đơn đã tự in (đặt in) năm 2010 của
doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002
Khoản
2 Điều 33 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 quy định:
“2. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện kiểm kê để xác định hoá
đơn do Bộ Tài chính phát hành đã mua hoặc hoá đơn do doanh nghiệp đã tự in theo
quy định tại Thông tư số 120/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số
89/2002/NĐ-CP còn chưa sử dụng.
Trường hợp không có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì thực hiện huỷ
hoá đơn và tiến hành tạo hoá đơn, thông báo phát hành hoá đơn mới theo hướng dẫn
tại Thông tư này.
Trường hợp tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì đăng ký
hoá đơn tiếp tục sử dụng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.12 Phụ lục
3 ban hành kèm theo Thông tư này) để được tiếp tục sử dụng đến hết ngày
31/03/2011. Thời hạn gửi đăng ký chậm nhất là ngày 20/01/2011.
Trường hợp đến hết ngày 31/03/2011, tổ chức, hộ, cá nhân chưa sử dụng hết
hóa đơn thì tổ chức, cá nhân thực hiện hủy hoá đơn theo hướng dẫn tại Điều 27
Thông tư này.”
Căn cứ quy định trên:
Về nguyên tắc đối với những hóa đơn các doanh nghiệp đã tự in (đặt in)
trong năm 2010 và doanh nghiệp có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì doanh nghiệp
đăng ký hoá đơn tiếp tục sử dụng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được tiếp
tục sử dụng đến hết ngày 31/03/2011.
Đối với trường hợp doanh nghiệp đã tự in (đặt in) hóa đơn trong năm
2010 với số lượng lớn, đến hết ngày 31/3/2011doanh nghiệp vẫn chưa sử dụng hết
hóa đơn đã tự in (đặt in) và doanh nghiệp có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì đề
nghị Cục thuế rà soát trong Quý I/2011, nếu mẫu hóa đơn doanh nghiệp đã tự in
(đặt in) trong năm 2010 vẫn đủ các tiêu thức bắt buộc như (tên loại hóa đơn; số
thứ tự; tên, địa chỉ, mã số thuế người bán; tên, địa chỉ, mã số thuế người mua;
tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ thành
tiền ghi bằng số và bằng chữ; người mua, người bán ký và ghi rõ họ tên, dấu người
bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn; tên tổ chức nhận in hóa đơn) theo
quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC thì Cục thuế đề nghị doanh nghiệp thực
hiện Thông báo phát hành hóa đơn theo quy định tại Điều 9 Thông
tư số 153/2010/TT-BTC để tiếp tục sử dụng.
Bộ Tài chính
thông báo để các Cục thuế biết. Quá trình triển khai thực hiện Thông tư số
153/2010/TT-BTC nếu có vướng mắc, đề nghị Cục thuế tổng hợp báo cáo UBND tỉnh,
báo cáo Ban Chỉ đạo triển khai NĐ 51 của Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính để được
hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST, PC (BTC);
- Các đơn vị thuộc TCT;
- Lưu: VT; TCT (VT, CS(3)).Hiền
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|