Kính
gửi: Công ty TNHH Chứng khoán RHB Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng 15, tòa nhà IDMC Mỹ Đình, 15 đường Phạm Hùng, phường Mỹ Đình
2, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội; MST: 0102088701)
Trả lời công văn số
148/2020/CV-RHBSVN đề ngày 26/11/2020 của Công ty TNHH Chứng khoán RHB Việt Nam
hỏi về việc hoàn trả chi phí tiền lương của người nước ngoài, Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số
65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập
cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại Điều 1 (đã được sửa đổi, bổ
sung bởi Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) quy định về người nộp
thuế:
“...Phạm vi xác định thu nhập chịu
thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập
chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt
nơi trả thu nhập;...”
+ Tại Điểm b Khoản 1 Điều 25 quy định
về khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá
nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp
thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
...b) Thu nhập từ tiền lương, tiền
công
...b.3) Đối với cá nhân là người
nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ
vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc
văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng
phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm
tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc
tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
…”
+ Tại Điểm a Khoản 2 Điều 26 quy định
về khai thuế, quyết toán thuế:
“2. Khai thuế đối với cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
a) Cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm:
a.1) Cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt
Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ
quan thuế theo quý.
a.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài thực hiện khai
thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.”
- Căn cứ Điều 21 Thông tư số
92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị
gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh
doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá
nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số
71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế:
“Điều 21. Sửa đổi, bổ sung Điều 16
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (sau
đây gọi là Thông tư số 156/2013/TT-BTC) như sau:
...3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
16
“2. Khai thuế đối với cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân khai thuế trực tiếp với
cơ quan thuế là cá nhân sau đây:
...- Cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
a.2) Hình thức khai thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý và khai quyết
toán thuế.
...b) Hồ sơ khai thuế
b.1) Hồ sơ khai thuế quý
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công khai thuế quý trực tiếp với cơ quan thuế theo Tờ khai mẫu số
02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC .
…”
- Căn cứ Luật quản lý thuế số
38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội:
+ Tại Chương IV quy định về khai thuế,
tính thuế.
+ Tại Điều 151 quy định về hiệu lực
thi hành:
“Điều 151. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
…”
- Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
thuế:
+ Tại Khoản 8 Điều 11 quy định về địa
điểm nộp hồ sơ khai thuế:
“8. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối
với người nộp thuế là cá nhân có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ tiền
lương; tiền công thuộc loại phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định
tại điểm d khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế như sau:
a) Cá nhân trực tiếp khai thuế
theo tháng hoặc quý theo quy định tại khoản 1 Điều 8, Điều 9 Nghị định này, bao
gồm:
...a.2) Cá nhân cư trú có thu nhập
từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến
cơ quan thuế quản lý nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam. Trường hợp
nơi phát sinh công việc của cá nhân không ở tại Việt Nam thì cá nhân nộp hồ sơ
khai thuế đến cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
…”
+ Tại Điều 42 quy định về hiệu lực
thi hành:
“Điều 42. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2020.
…”
- Căn cứ Thông tư 103/2014/TT-BTC
ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt
Nam:
+ Tại Khoản 1 Điều 1 hướng dẫn về đối
tượng áp dụng:
“Điều 1. Đối tượng áp dụng
Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng
đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh
có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối
tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ
chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước
ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu....”
+ Tại Khoản 2, Điều 5 hướng dẫn các
loại thuế áp dụng:
“2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT
theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân TNCN) theo pháp luật về
thuế TNCN”
+ Tại Điều 8 hướng dẫn đối tượng và
điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp kê khai doanh
thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt
Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt
Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ
ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam
và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.”
+ Tại Điều 11 quy định đối tượng và
điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên
doanh thu (gọi tắt là phương pháp trực tiếp):
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2
Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường
hợp Công ty TNHH Chứng khoán RHB Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) có người
lao động nước ngoài do công ty mẹ tại Malaysia cử sang làm việc tại Việt Nam và
không ký hợp đồng lao động trực tiếp với Công ty thì:
- Trường hợp người lao động nước
ngoài được xác định là cá nhân cư trú theo quy định của Luật thuế TNCN và có
phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công do công ty mẹ ở nước ngoài chi trả
từ tháng 07/2019 đến tháng 11/2020 thì thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ
quan thuế theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC , Điều
21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC , Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019
của Quốc hội (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2020), Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ (có hiệu lực thi hành từ ngày
05/12/2020).
- Trường hợp công ty mẹ phát sinh thu
nhập từ thỏa thuận cử người lao động sang Việt Nam làm việc thì thuộc đối tượng
chịu thuế nhà thầu theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Trường
hợp công ty mẹ (Nhà thầu nước ngoài) không đáp ứng được một trong các điều kiện
nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì Công ty TNHH Chứng
khoán RHB Việt Nam có trách nhiệm nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài theo hướng
dẫn tại Điều 11 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực
tế tại đơn vị, đối chiếu với các quy định của pháp luật để thực hiện theo đúng
quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của
Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc
liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 8 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
TNHH Chứng khoán RHB Việt Nam biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT8;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|