Kính
gửi: Công ty TNHH Hệ thống Thông tin FPT
Địa chỉ: Tầng 22, tòa nhà Keangnam Landmark 72, E6, Phạm Hùng, P. Mễ Trì, Q. Nam Từ Liêm, TP Hà Nội
MST: 0104128565
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn
số 2855/20/Fis đề ngày 21/12/2020 của Công ty TNHH Hệ thống Thông tin FPT hỏi về
miễn đóng dấu trên hóa đơn giấy chuyển đổi từ hóa đơn điện tử. Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 59 quy định hiệu lực thi
hành:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp
ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng
từ điện tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.
2. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của
Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục
có hiệu lực thi hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.
3. Bãi bỏ khoản 2 và khoản 4 Điều
35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định
về hóa đơn điện tử kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020.
…”
+ Tại Điều 60 quy định xử lý chuyển
tiếp:
“1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có
mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Nghị định này được ban hành
thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Nghị định này được
ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn
theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
…”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC
ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa
đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 12 quy định về chuyển từ
hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy:
“Điều 12. Chuyển từ hóa đơn điện tử
sang hóa đơn giấy
1. Nguyên tắc chuyển đổi
Người bán hàng hóa được chuyển đổi
hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu
hình trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần. Hóa đơn điện
tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải
đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này và phải có chữ ký người
đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán.
Người mua, người bán được chuyển đổi
hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo
quy định của Luật Kế toán. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ
lưu trữ chứng từ kế toán phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều
này.
2. Điều kiện
Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa
đơn giấy phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của
hóa đơn điện tử gốc;
b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được
chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy;
c) Có chữ ký và họ tên của người
thực hiện chuyển từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
3. Giá trị pháp lý của các hóa đơn
điện tử chuyển đổi
Hóa đơn điện tử chuyển đổi có giá
trị pháp lý khi bảo đảm các yêu cầu về tính toàn vẹn của thông tin trên hóa đơn
nguồn, ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi và chữ ký, họ tên của người thực
hiện chuyển đổi được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển đổi chứng
từ điện tử.
4. Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển
đổi
Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển
đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn dạng giấy bao gồm đầy đủ các thông tin sau:
dòng chữ phân biệt giữa hóa đơn chuyển đổi và hóa đơn điện tử gốc - hóa đơn nguồn
(ghi rõ “HÓA ĐƠN CHUYỂN ĐỔI TỪ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ”); họ và tên, chữ ký của người
được thực hiện chuyển đổi; thời gian thực hiện chuyển đổi.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP
Hà Nội trả lời như sau:
Trong thời gian từ ngày Nghị định số
123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 được ban hành đến ngày 30/6/2022, các Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính
phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi
hành.
Trong thời gian nêu trên, trường hợp
cơ quan thuế chưa thông báo đơn vị chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo
Nghị định 119/2018/NĐ-CP , Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì đơn vị vẫn áp dụng
hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số
04/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo đó:
Người mua, người bán được chuyển đổi
hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc chứng minh nguồn gốc xuất xứ
hàng hóa hoặc phục vụ việc lưu lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật
Kế toán. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phải đáp ứng các quy định
tại Điều 12 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính nêu
trên.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của
Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdtgov.vn hoặc
liên hệ với phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
TNHH Hệ thống Thông tin FPT được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT4;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|