TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10885/CT-TTHT
V/v sử dụng hóa
đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2020
|
Kính
gửi: Công ty TNHH đồ Gia dụng Sun Rise
Địa chỉ: Số 19, Tổ 15 cụm 19 đường Đào Tấn,
P. Cống Vị, Q. Ba Đình, TP. Hà Nội - Mã số thuế: 0107884425
Trả lời công văn không số đề ngày
24/02/2020 của Công ty TNHH đồ Gia dụng Sun Rise (sau đây gọi là “Công ty”) về
việc đề nghị sử dụng hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 3 Điều 35 Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ về hiệu lực thi hành quy định:
“3. Trong thời gian từ ngày 01
tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 05 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày
17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa
đơn, bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính quy định:
“2. Điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn
Người bán hàng hóa, dịch vụ (sau gọi
chung là người bán) khởi tạo hóa đơn điện tử phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và đang thực hiện giao dịch điện tử trong khai
thuế với cơ quan thuế; hoặc là tổ chức kinh tế có sử
dụng giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.
b) Có
địa điểm, các đường truyền tải thông tin, mạng thông tin, thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu khai thác, kiểm soát, xử lý, sử
dụng, bảo quản và lưu trữ hóa đơn điện tử;
c) Có đội ngũ người thực thi đủ
trình độ, khả năng tương xứng với yêu cầu để thực hiện việc khởi tạo, lập, sử dụng
hóa đơn điện tử theo quy định;
d) Có
chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật
đ) Có
phần mềm bán hàng hóa,
dịch vụ kết nối với phần mềm kế toán, đảm bảo dữ liệu của hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tự động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu)
kế toán tại thời điểm lập hóa đơn.
e) Có các quy trình sao lưu dữ liệu, khôi phục dữ liệu, lưu trữ dữ liệu đáp ứng các yêu cầu tối
thiểu về chất lượng lưu trữ bao gồm:
- Hệ thống lưu trữ dữ liệu phải đáp ứng hoặc được chứng minh là tương thích với
các chuẩn mực về hệ thống lưu trữ dữ liệu;
- Có quy trình sao lưu và phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố: đảm bảo sao lưu dữ liệu của hóa đơn
điện tử ra các vật mang tin hoặc sao lưu trực tuyến
toàn bộ dữ liệu.”
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 Thông
tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính quy định:
“1. Khởi tạo hóa đơn điện tử là hoạt động tạo định dạng cho hóa đơn, thiết
lập đầy đủ các thông tin của người bán, loại hóa
đơn, ký hiệu hóa đơn, định dạng truyền - nhận và lưu trữ hóa đơn trước khi bán hàng hóa, dịch vụ trên phương tiện điện tử của tổ
chức kinh doanh hoặc của các tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử và được lưu trữ trên phương tiện
điện tử của các bên theo quy định của pháp luật.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
trước khi khởi tạo hóa đơn điện tử phải ra quyết định áp dụng hóa đơn điện tử gửi cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp bằng văn bản giấy hoặc bằng văn bản điện tử gửi thông qua cổng thông
tin điện tử của cơ quan thuế và chịu trách nhiệm về quyết định này (theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này).
Quyết định áp dụng hóa đơn điện tử gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên hệ thống thiết bị (tên các phương tiện điện tử), tên phần mềm ứng dụng dùng để
khởi tạo, lập hóa đơn điện tử.
Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện tử hoặc công nghệ tương tự.
- Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà
cung ứng dịch vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật hóa đơn điện tử, phần mềm ứng dụng;
- Quy trình khởi tạo, lập, luân
chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử trong nội bộ tổ chức.
- Trách nhiệm của từng bộ phận trực
thuộc liên quan việc khởi tạo, lập, xử lý, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử trong nội bộ tổ chức bao gồm cả
trách nhiệm của người được thực hiện chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn
giấy.
2. Phát hành hóa đơn điện tử
Trước khi sử dụng hóa đơn điện tử,
tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải lập Thông báo
phát hành hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thông báo phát
hành hóa đơn điện tử (theo Mẫu số 2 Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này) gồm các nội dung: tên đơn vị phát
hành hóa đơn điện tử,
mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu
hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng,
số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...)), ngày lập Thông báo phát hành; tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị (trường hợp gửi
Thông báo phát hành tới cơ quan thuế bằng giấy); hoặc chữ ký điện tử của tổ chức
phát hành (trường hợp gửi đến cơ quan thuế bằng đường điện tử thông qua cổng
thông tin điện tử của cơ quan thuế).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ
kinh doanh, tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải gửi thông háo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế nơi chuyển đến, trong đó nêu rõ số hóa đơn đã
phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng.
Trường hợp có sự thay đổi về nội
dung đã thông báo phát hành tổ chức, khởi tạo hóa
đơn điện tử thực hiện thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải ký số vào hóa đơn điện tử mẫu và gửi hóa đơn điện tử mẫu (theo đúng định dạng
gửi cho người mua) đến cơ quan thuế theo đường điện tử.
Thông báo phát hành hóa đơn điện tử
(không bao gồm hóa đơn điện tử mẫu) phải niêm yết tại trụ sở tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử hoặc đăng tải trên trang thông tin điện
tử của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trong thời gian sử dụng hóa đơn điện tử.”.
Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn của
cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức không phải là doanh
nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp
tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).
Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động
kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và
pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;
c) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.
d) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về
thuế;
đ) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa
đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị
xử lý vi phạm hành chính
về hành vi trốn thuế,
gian lận thuế.
Doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm d,
đ khoản này mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời
gian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng, căn cứ tình hình sử dụng hóa đơn, việc
kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp và đề nghị của doanh nghiệp, trong thời hạn
5 ngày làm việc, cơ quan thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hóa đơn để
sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện
tự in hoặc đặt in hóa đơn
(mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban
hành kèm theo Thông tư này)”.
+ Tại điểm b Khoản 2 Điều 12 hướng dẫn
như sau:
“…
Tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối tượng mua hóa đơn do cơ quan thuế phát
hành chuyển sang tự tạo hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in
hoặc hóa đơn điện tử để
sử dụng thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ
quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tự tạo theo hướng dẫn tại
Điều 21 Thông tư này.”
+ Tại điểm c Khoản 1 Điều 21 hướng dẫn
như sau:
“c) Tổ
chức, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ
quan thuế không tiếp tục sử dụng thì tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn phải tiến
hành hủy hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này.”
+ Tại Điều 27 (được sửa đổi tại Khoản
4 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn
như sau:
“Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có
trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trường hợp
trong kỳ không sử dụng hóa đơn. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày
30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV
nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau (mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm
theo Thông tư này). Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn, tại Báo cáo tình
hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0).
Riêng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn
tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi ro
cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế
theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này thực hiện nộp
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
…”
Căn cứ các quy định trên, Công ty TNHH đồ Gia dụng Sun Rise đã sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế từ tháng 9/2017 (đến nay hết thời hạn 12 tháng). Trường hợp Công ty đáp ứng các điều kiện của tổ chức
khởi tạo hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 4,
Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính thì
được sử dụng hóa đơn điện tử. Trước khi sử dụng, đề nghị
Công ty thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2
Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ
Tài chính.
Công ty phải dừng sử dụng hóa đơn mua
của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử và thực hiện hủy
hóa đơn mua của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng theo quy định tại Thông tư
số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Công ty có trách nhiệm
nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng từ ngày đầu
tháng đến hết ngày dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế và chuyển sang nộp
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý cho cơ quan thuế
kể từ ngày kế tiếp theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên.
Công ty phải hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác của việc khởi tạo, lập và sử dụng hóa đơn điện
tử theo quy định.
Nếu có vướng mắc, đề nghị Công ty
TNHH đồ Gia dụng Sun Rise liên hệ với Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ NNT - Cục Thuế
TP Hà Nội theo số điện thoại: 02437737940; địa chỉ: G23-24 Thành Công, quận Ba
Đình, TP Hà Nội.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công
ty TNHH đồ Gia dụng Sun Rise được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT1;
- Lưu: VT, TTHT (2b).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|