TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1516/CT-TTHT
V/v chính sách thuế
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 02 năm 2020
|
Kính
gửi: Công Ty CP Metro Star
Địa chỉ: Số 60A Trường Sơn, P.02, Quận Tân Bình, TP.HCM
MST 0314767127
Trả lời văn bản số
348&349-19/CV-MT ngày 29/10/2019 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế
TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 16 Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế sửa đổi, bổ sung Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định về khai thuế
thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
“Điều 12. Khai thuế thu nhập doanh
nghiệp
...
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
theo từng lần phát sinh áp dụng đối với tổ chức nước ngoài
kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước
ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có
thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
...
7. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với hoạt động chuyển nhượng vốn
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp được coi là một khoản thu nhập khác,
doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai
số thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn vào tờ khai quyết toán theo
năm.
Trường hợp bán toàn bộ Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì nộp thuế theo từng lần phát
sinh và kê khai theo mẫu số 06/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư này và quyết toán năm tại nơi doanh nghiệp đóng trụ
sở chính.
b) Tổ chức nước ngoài kinh doanh tại
Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ
chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có hoạt động chuyển
nhượng vốn thì khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần
phát sinh.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn
có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức
nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp
thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày
thứ 10 (mười) kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng vốn,
hoặc ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày các bên thỏa thuận chuyển
nhượng vốn tại hợp đồng chuyển nhượng vốn đối với trường hợp
không phải chuẩn y việc chuyển nhượng
vốn.
Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn:
- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
về chuyển nhượng vốn (theo Mẫu số
05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC);
- Bản chụp hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng bằng
tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt các nội dung chủ yếu: Bên chuyển nhượng; bên nhận chuyển nhượng; thời
gian chuyển nhượng; nội dung chuyển nhượng; quyền và nghĩa
vụ của từng bên; giá trị của hợp đồng; thời hạn, phương thức, đồng tiền thanh
toán.
- Bản chụp quyết định chuẩn y việc
chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm
quyền (nếu có);
- Bản chụp chứng nhận vốn góp;
- Chứng từ gốc của các khoản chi phí.
Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan
thuế phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng
vốn trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn
03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận qua đường bưu chính hoặc
thông qua giao dịch điện tử.
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: tại cơ
quan thuế nơi doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển nhượng vốn đăng ký nộp thuế.”.
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN):
+ Tại Điều 7 quy định thu nhập khác
(được sửa đổi, bổ sung theo khoản 1
điều 5 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 có hiệu
lực thi hành từ ngày 06/08/2015 - áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2015):
“Điều 7. Thu nhập khác
Thu nhập khác bao gồm các khoản thu
nhập sau:”
1. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển
nhượng chứng khoán theo hướng dẫn tại Chương IV Thông tư này.
..."
+ Tại Điều 14 quy định thu nhập từ
chuyển nhượng vốn (được sửa đổi, bổ sung điều 8 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/06/2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 06/08/2015- áp dụng
cho kỳ tính thuế từ năm 2015):
“Điều 14. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
...
2. Căn cứ tính thuế:
a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng
vốn được xác định:
Thu nhập tính thuế
|
=
|
Giá chuyển nhượng
|
-
|
Giá mua của phần vốn
chuyển nhượng
|
-
|
Chi phí chuyển nhượng
|
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng được xác định là
tổng giá trị thực tế mà bên chuyển
nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng
chuyển nhượng vốn quy định việc thanh toán theo hình thức
trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả
chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng
không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán
không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định
giá chuyển nhượng. Doanh nghiệp có chuyển nhượng một phần vốn góp trong doanh
nghiệp mà giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này không phù hợp theo giá thị
trường thì cơ quan thuế được ấn định lại toàn bộ giá trị của doanh nghiệp tại
thời điểm chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng
tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp chuyển nhượng.
Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa
vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của
các trường hợp khác ở cùng thời gian, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng
chuyển nhượng tương tự tại thời điểm chuyển nhượng. Trường
hợp việc ấn định giá chuyển nhượng của cơ quan thuế không phù hợp thì được căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức định
giá chuyên nghiệp có thẩm quyền xác định giá chuyển nhượng tại thời điểm chuyển
nhượng theo đúng quy định.
Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng
vốn cho tổ chức, cá nhân thì phần giá trị vốn chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển
nhượng có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp việc
chuyển nhượng vốn không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ quan
thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng.
...
b) Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển
nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê
khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp;
c) Đối với tổ chức nước ngoài kinh
doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động
theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt
động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn
có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng
là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật
Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức
nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực
hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý thuế.”
- Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC
ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN:
+ Tại Khoản 4 Điều 2 quy định về các
khoản thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn (được sửa đổi theo Thông tư số
25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2018)
“4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản
thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp
trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái
phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại
Khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các
cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại Khoản 2 Điều
6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới
các hình thức khác.
..."
+ Tại Khoản 2 Điều 11 quy định về căn
cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán (được sửa đổi, bổ
sung theo điều 16 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 có hiệu lực thi
hành từ ngày 30/7/2015, áp dụng cho kỳ tính thuế TNCN từ năm 2015 trở đi):
“2. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán
Căn cứ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập tính thuế và thuế
suất.
a) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng
chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
a.1) Giá chuyển
nhượng chứng khoán được xác định như sau:
a.1.1) Đối với chứng khoán của công
ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng
khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng
khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch
thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
a.1.2) Đối với chứng khoán không thuộc
trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp
đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán
của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần
nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm
chuyển nhượng.
b) Thuế suất và cách tính thuế:
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp
thuế theo thuế suất 0,1% trên giá
chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Cách tính thuế:
Thuế
thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Giá
chuyển nhượng chứng khoán từng lần
|
x
|
Thuế
suất 0,1%
|
..."
Nghĩa vụ thuế và kê khai, nộp thuế đối
với trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng
khoán đã được quy định cụ thể tại các văn bản nêu trên, đề
nghị Công ty nghiên cứu thực hiện. Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Công ty
cung cấp hồ sơ chuyển nhượng cụ thể để Cục Thuế nghiên cứu
hướng dẫn.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để
thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn
tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- P.TTKT5;
- P.NVDT-PC;
- Lưu: VT, TTHT.(2.1.2- 5b).
2160;2161-17043884;7043886/19
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|