Kính gửi:
|
- Các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
- Các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
|
Nhằm thực hiện hiệu quả hoạt động tài chính trong
triển khai thi hành Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, Tòa án nhân dân tối
cao hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 16/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết mức thu, trình tự, thủ tục thu, nộp, việc quản lý,
sử dụng chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án và thù lao Hòa giải viên tại Tòa
án (sau đây gọi tắt là Nghị định số 16/2021/NĐ-CP) và Thông tư số
92/2020/TT-BTC ngày 13/11/2020 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án (sau đây gọi
tắt là Thông tư số 92/2020/TT-BTC) như sau:
I. NỘI DUNG
1. Về mức thu chi phí hòa giải, đối thoại tại
Tòa án
1.1. Về tổng mức thu chi phí hòa giải, đối thoại
tại Tòa án
Căn cứ tình hình thực tế của mỗi vụ việc hòa giải,
đối thoại tại Tòa án, các Tòa án xác định tổng mức thu chi phí hòa giải, đối
thoại tại Tòa án căn cứ vào các khoản chi phí quy định tại Điều
3 Nghị định số 16/2021/NĐ-CP.
1.2. Về mức thu quy định tại khoản
2 Điều 4 Nghị định số 16/2021/NĐ-CP
1.2.1. Đối với điểm a khoản 2
Điều 4
Các Tòa án căn cứ Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày
28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;
Quy chế chi tiêu nội bộ của Tòa án để tính mức chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú,
thuê phòng nghỉ của Hòa giải viên.
1.2.2. Đối với điểm b khoản 2
Điều 4
Các Tòa án căn cứ theo thực tế phát sinh với hóa
đơn chứng từ hợp pháp và thực hiện theo Quyết định số 17/2019/QĐ-TTg ngày
08/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về một số gói thầu, nội dung mua sắm nhằm duy
trì hoạt động thường xuyên được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường
hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 26 Luật Đấu thầu; Thông
tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử
dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan
nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để tính chi phí thuê địa điểm và các chi
phí khắc phục vụ việc hòa giải, đối thoại; thuê trang thiết bị, máy móc; thuê
đơn vị, tổ chức có chức năng phục vụ xem xét hiện trạng tài sản.
2. Về mức tạm ứng quy định tại Điều
7 Nghị định số 16/2021/NĐ-CP
2.1. Đối với khoản 1 Điều 7
Các bên tham gia hòa giải tại Tòa án đối với tranh
chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch nộp tạm ứng 1.500.000 đồng/01 vụ việc.
2.2. Đối với khoản 2 Điều 7
Sau khi Tòa án nơi giải quyết vụ việc hòa giải, đối
thoại xác định được mức thu, các bên tham gia hòa giải nộp tạm ứng chi phí bằng
70% mức thu đó.
3. Về thù lao Hòa giải viên quy định tại Điều 9 Nghị định số 16/2021/NĐ-CP
3.1. Đối với vụ việc chấm dứt hòa giải, đối
thoại theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hòa giải, đối thoại
tại Tòa án
a) Hòa giải viên được hưởng mức thù lao là
1.000.000 đồng/01 vụ việc khi hòa giải thành, đối thoại thành các vụ việc không
thuộc trường hợp nêu tại điểm b và c tiểu mục này.
b) Hòa giải viên được hưởng mức thù lao là
1.300.000 đồng/01 vụ việc khi hòa giải thành, đối thoại thành các vụ việc thuộc
một trong các trường hợp sau:
- Vụ việc cần tham khảo ý kiến của cơ quan chuyên
môn hoặc cần mời người có uy tín tham gia;
- Tài sản liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện
hành chính mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi Tòa
án có thẩm quyền giải quyết có trụ sở;
- Số lượng phiên hòa giải, đối thoại từ 02 phiên trở
lên, có xác nhận của Tòa án nơi tiến hành hòa giải, đối thoại.
c) Hòa giải viên được hưởng mức thù lao là
1.500.000 đồng/01 vụ việc khi hòa giải thành, đối thoại thành các vụ việc thuộc
một trong các trường hợp sau:
- Hòa giải đoàn tụ thành vụ việc hôn nhân và gia
đình;
- Hòa giải thành tranh chấp đất đai hoặc tranh chấp
khác đã qua hòa giải ngoài Tòa án;
- Hòa giải thành tranh chấp kinh doanh, thương mại
và lao động;
- Đối thoại thành khiếu kiện hành chính;
- Những trường hợp khác do Chánh án Tòa án nơi tiến
hành hòa giải, đối thoại quyết định và thông báo công khai tại Tòa án.
3.2. Đối với vụ việc chấm dứt hòa giải, đối
thoại theo quy định tại khoản 6 Điều 40 Luật Hòa giải, đối thoại
tại Tòa án
a) Mức thù lao của Hòa giải viên là 500.000 đồng/01
vụ việc nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và c tiểu mục này.
b) Hòa giải viên được hưởng mức thù lao là 800.000
đồng/01 vụ việc khi người nộp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu rút đơn khởi kiện, đơn
yêu cầu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Vụ việc cần tham khảo ý kiến của cơ quan chuyên
môn hoặc cần mời người có uy tín tham gia;
- Tài sản liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện
hành chính mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi Tòa
án có thẩm quyền giải quyết có trụ sở;
- Số lượng phiên hòa giải, đối thoại từ 02 phiên trở
lên, có xác nhận của Tòa án nơi tiến hành hòa giải, đối thoại.
c) Hòa giải viên được hưởng mức thù lao là 950.000
đồng/01 vụ việc khi người nộp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu rút đơn khởi kiện, đơn
yêu cầu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Hòa giải tranh chấp đất đai hoặc tranh chấp khác
đã qua hòa giải ngoài Tòa án;
- Hòa giải tranh chấp kinh doanh, thương mại và lao
động;
- Đối thoại khiếu kiện hành chính;
- Những trường hợp khác do Chánh án Tòa án nơi tiến
hành hòa giải, đối thoại quyết định và thông báo công khai tại Tòa án.
3.3. Đối với vụ việc chấm dứt hòa giải, đối
thoại theo quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 40 Luật Hòa giải,
đối thoại tại Tòa án: Hòa giải viên được hưởng mức thù lao
500.000/01 vụ việc.
3.4. Thời hạn thanh toán chi phí thù lao Hòa
giải viên
Thù lao Hòa giải viên được thanh toán theo tháng.
Căn cứ tình hình thực tế, Tòa án chủ động bố trí thời gian trong tháng để chi
trả thù lao cho Hòa giải viên.
4. Về mức chi cho người có uy tín được mời tham
gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án trong trường hợp cần thiết theo khoản 11 Điều 4 Thông tư số 92/2020/TT-BTC
4.1. Chi phí đi lại: Thanh toán theo
giá ghi trên vé, hoá đơn, chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật,
hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện; giá vé không bao gồm các chi phí dịch
vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu; vé máy bay không
bao gồm hạng ghế thương gia.
Trường hợp tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình
thì được thanh toán khoản tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính
theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác.
4.2. Chi phí lưu trú: 200.000 đồng/01
ngày.
5. Việc lập dự toán theo khoản 1
Điều 5 Thông tư số 92/2020/TT-BTC
Căn cứ vào tình hình thực hiện công tác hòa giải, đối
thoại tại đơn vị năm trước và dự kiến triển khai trong năm, Tòa án nhân dân các
cấp lập dự toán chi tiết kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án. Tòa án nhân
dân cấp tỉnh tổng hợp dự toán của đơn vị mình và các đơn vị cấp huyện trực thuộc,
gửi về Tòa án nhân dân tối cao trước ngày 20 tháng 6 hàng năm.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Để thực hiện tốt công tác tài chính trong triển
khai thi hành Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, đề nghị các đơn vị mở sổ ghi
chép đầy đủ các khoản thu, chi phục vụ hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án
trên cơ sở chứng từ hợp lý, hợp pháp theo quy định hiện hành của chế độ kế toán
hành chính sự nghiệp; đồng thời chịu trách nhiệm việc quản lý, sử dụng chi phí
hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo đúng quy định.
2. Khi các văn bản quy định về chế độ, định mức chi
dẫn chiếu để áp dụng tại Công văn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn
bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị đơn vị phản ánh kịp thời về Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Cục Kế hoạch
- Tài chính) để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như kính gửi;
- Chánh án TANDTC (để báo cáo);
- Các PCA TANDTC (để phối hợp chỉ đạo);
- Lưu VP, KHTC.
|
KT. CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN
Nguyễn Văn Du
|