Kính
gửi: Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
Tình hình dịch COVID-19 trên địa bàn
TP. Hồ Chí Minh đang diễn biến phức tạp; số mắc liên tục tăng cao từ 700 -
1.000 trường hợp mắc mới/ngày, ghi
nhận các trường hợp mắc trong cộng
đồng tại chợ đầu mối, khu công nghiệp và đã lây lan sang các địa phương lân cận.
Trong những ngày tới số trường hợp
mắc mới sẽ tiếp tục gia tăng, yêu cầu phải thực hiện quyết liệt, mạnh mẽ các biện
pháp phòng, chống dịch. Từ 0h00
ngày 09/7/2021, TP. Hồ Chí Minh bắt đầu áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch
theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ trên toàn địa bàn thành phố. Thực hiện ý kiến
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, để thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống
dịch theo Chỉ thị 16/CT-TTg , Bộ Y tế đề nghị Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh chỉ
đạo tổ chức triển khai các nội
dung như sau:
I. Mục tiêu,
nguyên tắc
1. Mục tiêu
Ngăn chặn, khoanh vùng, cách ly triệt
để, dập dịch kịp thời, không để dịch
tiếp tục bùng phát, lan rộng để bảo vệ sức khỏe nhân dân, hạn chế thấp nhất số mắc và tử vong và giảm thiểu tác động đến phát triển kinh tế, xã hội.
2. Nguyên tắc
Thực hiện nghiêm việc cách ly xã hội
theo đúng yêu cầu của theo Chỉ thị
16/CT-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn toàn thành phố, bảo đảm giãn cách xã hội, giữ khoảng cách giữa người với người, nhà với nhà, khu dân cư với khu dân cư,
phường cách ly với phường...; yêu cầu người dân ở nhà, hạn chế tối đa ra ngoài;
việc ra ngoài thực hiện theo đúng quy định tại Chỉ thị số 16/CT-TTg .
II. Một số biện
pháp phòng, chống dịch
Để sử dụng hiệu quả các nguồn
lực phòng, chống dịch trong thời gian thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg , các biện
pháp phòng, chống dịch được áp dụng khác nhau đối với các khu vực nguy cơ1, ngoài ra đối với khu vực
có quy mô phường, khu phố thì xác định nguy cơ theo số mắc COVID-19 trong vòng
14 ngày. Tùy theo điều kiện thực tế cụ thể có thể điều chỉnh các biện
pháp phòng, chống dịch cho phù hợp
(có thể ở mức cao hơn hoặc thấp
hơn). Các biện pháp phòng, chống dịch áp dụng cụ thể như sau:
1. Về cách ly y tế
- Khu vực nguy cơ rất cao (khu vực
phong tỏa):
+ Áp dụng cách ly các trường hợp F1 tại
nhà. Nhà cách ly F1 phải có biển báo bên ngoài, có hàng rào mềm ngăn cách, toàn
bộ thành viên trong nhà/gia đình không được phép đi ra ngoài, người F1 phải hạn
chế tiếp xúc, bố trí khu vực/
phòng riêng cho người F1 nếu có thể; bố trí các đồ dùng cá
nhân riêng, ăn riêng, thùng đựng rác riêng, vệ sinh khử khuẩn khu vực vệ sinh
chung sau mỗi lần người F1 sử dụng.
Tổ chức quản lý, giám sát thực hiện
nghiêm việc cách ly y tế tại nhà; giám sát y tế đối với người cách ly trong thời
gian cách ly và sau khi kết thúc cách ly; tổ chức thu gom, vận chuyển chất thải y tế lây nhiễm để xử lý theo quy định. Trường hợp F1 ở tại các khu tập thể, khu chung cư: nếu
có ca F0 tại nhà/gia đình thì đưa toàn bộ F1 đi cách ly tập trung.
+ Trường hợp có đông người F1 lưu trú
tại một khu vực phong tỏa như khu
nhà trọ, khu ký túc xá, khu dân cư… thì áp dụng thiết chế
cách ly y tế tập trung đối với khu vực đó. Trường hợp mật độ người cách ly
quá đông thì xem xét đưa bớt ra các khu cách ly tập trung.
+ Thành phố bố trí, cung cấp các nhu
yếu phẩm thiết yếu đến trực tiếp các nhà ở/hộ gia đình và thực hiện việc theo
dõi, giám sát hàng ngày.
- Khu vực nguy cơ cao: Áp dụng cách
ly các trường hợp F1 tại nhà theo hướng dẫn tại Công văn số
5152/BYT-MT ngày 27/6/2021 của Bộ Y tế. Riêng đối với yêu cầu cơ sở vật chất,
trang thiết bị thì không áp dụng yêu cầu phải có phòng riêng để nhân viên y tế thực hiện khám, lấy mẫu, theo
dõi sức khỏe và có thể xem xét cho
phép cách ly trường hợp F1 tại căn
hộ chung cư, tập thể nếu có phòng cách ly riêng, khép kín nhưng nếu
có ca F0 tại nhà/gia đình thì phải
đưa toàn bộ F1 đi cách ly tập trung. Nếu tất cả hoặc nhiều thành viên trong nhà/gia đình được xác định là F1
thì có thể xem xét thực hiện cách ly tất cả các thành viên tại nhà và không yêu
cầu có phòng cách ly riêng cho mỗi
thành viên.
- Các khu vực khác (gồm các khu vực
còn lại có nguy cơ thấp hơn): Áp dụng cách ly các trường hợp F1 tại nhà theo hướng dẫn tại Công văn số 5152/BYT-MT ngày 27/6/2021 của Bộ Y tế. Riêng đối với yêu cầu cơ sở vật chất, trang thiết bị thì không áp dụng yêu cầu phải có phòng riêng
để nhân viên y tế thực hiện khám,
lấy mẫu, theo dõi sức khỏe. Nếu tất cả hoặc nhiều thành viên trong nhà/gia
đình được xác định là F1 thì có thể xem xét thực hiện cách ly tất cả các thành
viên tại nhà và không yêu cầu có phòng cách ly riêng cho mỗi thành viên.
2. Về xét nghiệm
Lập kế hoạch và lộ trình lấy mẫu
cho các nhà ở/hộ gia đình, phòng,
khu phố trên địa bàn để tránh
trùng lặp, bỏ sót, phát hiện sớm
các trường hợp mắc COVID-19, nhanh
chóng đưa các trường hợp mắc bệnh,
nghi ngờ mắc bệnh ra khỏi cộng đồng.
Áp dụng phương pháp xét nghiệm RT-PCR hoặc kháng nguyên nhanh.
Tổ chức, điều phối công tác lấy mẫu theo khu vực nguy cơ cụ thể như sau:
- Khu vực nguy cơ rất cao (khu vực
phong tỏa):
+ Lấy mẫu toàn bộ người dân 3 ngày/lần
tại nhà ở/hộ gia đình để xét nghiệm;
+ Thực hiện gộp theo nhà ở/hộ gia
đình hoặc tất cả những người sống
trong cùng một phòng để xét nghiệm RT-PCR (lấy mẫu gộp chung vào 1 ống), có thể thí điểm gộp mẫu 3 hoặc mẫu 5 đối
với xét nghiệm kháng nguyên nhanh.
- Khu vực nguy cơ cao:
+ Lấy mẫu toàn bộ người dân 7 ngày/lần
(có thể tăng tần suất nếu cần) tại nhà ở/hộ gia đình, lấy mẫu gộp tất
cả các thành viên trong nhà ở/hộ gia đình (lấy mẫu gộp chung vào 1 ống), thực
hiện gộp mẫu như trên.
- Các khu vực khác:
+ Thực hiện giám sát và xét nghiệm tầm
soát, lấy mẫu đại diện thành viên
của nhà ở/hộ gia đình, trong phòng là người có tần suất
tiếp xúc nhiều với các thành viên trong gia đình, trong phòng hoặc người được phép đi ra ngoài nhà (đi
lấy thực phẩm, làm nhiệm vụ, làm
việc theo yêu cầu...).
+ Thực hiện xét nghiệm 3 ngày/ lần các
trường hợp có nguy cơ cao tại các cơ sở khám, chữa bệnh, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu/cụm công nghiệp, người trực
tiếp cung cấp các dịch vụ thiết yếu...Trường hợp cần thiết, có thể mở rộng
phạm vi, đối tượng xét nghiệm.
+ Thực hiện xét nghiệm tầm soát 100%
với các trường hợp có biểu hiện ho, sốt, khó thở, viêm đường hô hấp... đến bệnh
viện khám, chữa bệnh hoặc tại cộng
đồng.
- Xem xét hướng dẫn người dân, người
lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu/cụm công nghiệp tự lấy mẫu xét nghiệm.
3. Về điều trị
Thành phố Hồ Chí Minh chuẩn bị Kế hoạch
đáp ứng công tác quản lý, điều trị bệnh nhân COVID-19, theo tiến triển và mức độ
lâm sàng của người bệnh:
- Nhóm người bệnh nhẹ, không triệu chứng:
chuẩn bị và sẵn sàng thiết lập các
cơ sở thu dung, điều trị ban đầu COVID-19 từ các cơ sở trên địa bàn như khu ký
túc xá, khu tái định cư, nhà thi đấu.... Lưu ý tuyệt đối tuân thủ quy định phòng, chống lây nhiễm dịch bệnh, kiểm soát nhiễm khuẩn để tránh lây lan sang nhân viên chăm
sóc, phục vụ và các khu vực xung quanh.
- Đối với nhóm người bệnh mức độ
trung bình, có triệu chứng: Xây dựng
bệnh viện dã chiến, hoặc thiết lập các bệnh viện điều trị bệnh nhân COVID-19 từ
các bệnh viện hiện có trên địa bàn (như Bệnh viện Quận, Huyện, Bệnh viện điều
dưỡng - phục hồi chức năng, Bệnh
viện y học cổ truyền, Bệnh viện da
liễu, Bệnh viện Phổi, Bệnh viện
Nhi...) chuyển đổi công năng thành bệnh viện điều trị COVID-19. Tùy theo điều kiện thực tế của mỗi cơ sở để thiết lập Khu vực Hồi sức cấp cứu điều trị bệnh nhân nặng tại các Bệnh
viện này.
- Đối với nhóm bệnh nhân nặng, nguy kịch:
Bố trí và bảo đảm ít nhất 1.000
giường hồi sức tích cực tại các Bệnh viện như Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TP. Hồ Chí Minh, Bệnh
viện Nhân dân 115 và Bệnh viện Nhân dân Gia Định ... với đủ điều kiện kỹ thuật hồi sức tích cực nâng cao như thở máy
xâm nhập, lọc máu liên tục, ECMO,... để cấp cứu, điều trị người bệnh COVID-19 nặng
và nguy kịch. Tùy tình hình thực tế, TP. Hồ Chí Minh có thể bố trí các trung tâm y tế tiếp nhận các trường
hợp cần hồi sức cấp cứu với sự hỗ trợ về chuyên môn kỹ thuật, nhân lực,
trang thiết bị y tế của các bệnh viện nêu trên.
4. Về tiêm vắc
xin phòng COVID-19
- Tiếp tục tổ chức triển khai hiệu quả
chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 an toàn, hiệu quả và đảm bảo độ bao phủ
tiêm chủng, để giảm nguy cơ lây
nhiễm, nguy cơ tăng nặng bệnh và giảm tử vong. Ưu tiên tiêm đủ liều cho lực lượng tuyến đầu phòng, chống dịch,
người trên 65 tuổi, người có bệnh nền và công nhân, người lao động tại các khu
công nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh.
- Tổ chức tiêm chủng tại nhiều điểm
tiêm bao gồm các điểm tiêm cố định và lưu động; thực hiện tổ chức tiêm giãn
cách theo khung giờ trên nguyên tắc hạn chế tối đa người dân ra ngoài và tập
trung tại một địa điểm; yêu cầu
người đi tiêm chủng thực hiện giữ khoảng cách, đeo khẩu trang theo quy định.
5. Về đảm bảo an
toàn phòng, chống dịch trong hoạt động sản xuất
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
khu/cụm công nghiệp tiếp tục, duy trì sản xuất, đặc biệt với các cơ sở sản xuất dược phẩm, vật tư, trang thiết bị phòng, chống dịch theo yêu cầu và thực hiện
đánh giá nguy cơ lây nhiễm COVID-192 hàng ngày, cập nhật đánh giá an toàn COVID-19 lên bản đồ
chung sống an toàn với COVID-19.
TP. Hồ Chí Minh tăng cường kiểm tra, giám sát, nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh không đảm bảo an toàn phòng, chống dịch thì dừng
hoạt động ngay.
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển
khai các phương án phòng, chống dịch
khi có ca mắc COVID-19 tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu/cụm công nghiệp theo
hướng dẫn của Bộ Y tế3; yêu cầu kiểm tra, giám sát việc thực hiện và xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu công nghiệp không có
hoặc không thực hiện phương án phòng, chống dịch COVID-19.
- TP. Hồ Chí Minh bố trí hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu/cụm
công nghiệp trong xét nghiệm COVID-19,
công tác y tế phòng, chống dịch COVID-19 và đảm bảo yêu cầu vừa sản xuất, kinh
doanh vừa phòng, chống dịch.
6. Về ứng dụng
công nghệ thông tin
Chỉ đạo các đơn vị tăng cường sử dụng
ứng dụng “Sổ sức khỏe điện tử” trong công tác quản lý tiêm chủng và quản lý xét nghiệm.
Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các đơn vị liên quan khẩn trương hoàn thiện
ứng dụng để triển khai, áp dụng.
7. Về công tác hậu
cần
- Thành phố chủ động rà soát nhân lực,
trang thiết bị, máy thở, máy tim phổi nhân tạo (ECMO), máy thở ô xy dòng cao HFNC, kể cả ô xy, thuốc, hóa chất, thiết bị phòng hộ... để đáp ứng với tình huống số ca mắc sẽ tiếp tục tăng cao trong
thời gian tới.
- Về nhân lực hỗ trợ, thực hiện theo Quyết định số 3338/QĐ-BYT ngày 08/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế và
căn cứ vào nhu cầu thực tiễn của Thành phố để thống nhất việc điều động.
Bộ Y tế đề nghị Ủy ban nhân dân TP. Hồ
Chí Minh triển khai thực hiện và thường xuyên trao đổi với Bộ Y tế để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình dịch./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TTg. Phạm Minh Chính (để báo cáo);
- Các Đ/c Phó Thủ tướng (để báo cáo);
- BT. Nguyễn Thanh Long (để báo cáo);
- Thành viên BCĐ QG PCD COVID-19;
- VPTW Đảng; VPQH, VPCTN, VPCP
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Thành ủy TP. Hồ Chí Minh;
- BYT: VPB, KCB, MTYT, TTKT; Viện Pasteur TP. HCM;
- Tổ công tác PCD của BYT tại
TP. HCM;
- Sở Y tế, TT KSBT TP.HCM;
- Lưu: VT, DP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
1 Quyết định 2686/QĐ-BCĐQG ngày 31/5/2021 của
Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống
dịch COVID-19.
2 Quyết định 2194/QĐ-BYT
ngày 27/5/2020 của Ban chỉ đạo Quốc
gia phòng, chống dịch COVID-19;