Kính gửi: Ban Chỉ đạo các chương
trình Mục tiêu quốc gia các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Trong
khuôn khổ Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025 theo Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính
phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao chủ trì phối hợp với các
đơn vị liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung phát triển các mô hình xử lý nước
thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp thôn.
Triển khai
nhiệm vụ được giao, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã giao Văn phòng Điều
phối nông thôn mới Trung ương phối hợp với chuyên gia biên soạn Hướng dẫn tạm
thời về thu gom, xử lý và quản lý nước thải sinh hoạt cho khu vực nông thôn (quy
mô hộ gia đình và cụm dân cư) trên cơ sở kế thừa sản phẩm của một số nhiệm
vụ thuộc Chương trình Khoa học và Công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2011-2020; đồng thời đã được hoàn thiện theo ý kiến góp ý của các Bộ,
ngành và một số địa phương. Đây là tài liệu để các địa phương tham khảo trong
quá trình xây dựng, hoàn thiện các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn
quy mô nhỏ, góp phần thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu về bảo vệ môi trường
trong xây dựng nông thôn mới. Hướng dẫn tạm thời không phải là yêu cầu bắt buộc
để đánh giá, giám sát việc tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường
của các tổ chức, cá nhân và địa phương.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc có mô hình mới, hiệu
quả về thu gom, xử lý và quản lý nước thải sinh hoạt cho khu vực nông thôn, đề
nghị các địa phương, tổ chức, cá nhân thông tin về Văn phòng Điều phối nông
thôn mới Trung ương (thông qua Phòng Nghiệp vụ và Môi trường, thư điện tử:
[email protected], số điện thoại: 090.212.1982) để chỉnh sửa, hoàn
thiện Hướng dẫn./.
|
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Thứ trưởng Trần Thanh Nam (để b/c);
- VPĐP NTM các tỉnh, thành phố;
- Lưu: VT, NV&MT.
|
CHÁNH VĂN PHÒNG
Ngô
Trường Sơn
|
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI NÔNG THÔN MỚI TRUNG ƯƠNG
-----------------------------------

HƯỚNG DẪN TẠM THỜI
THU GOM, XỬ LÝ VÀ
QUẢN LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT CHO KHU VỰC NÔNG THÔN (QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH VÀ CỤM
DÂN CƯ)
(Kèm
theo Công văn số 1252/VPĐP-NV&MT ngày 27/12/2023 của Văn phòng Điều phối
nông thôn mới Trung ương)
MỤC LỤC
1. CÁC
KHÁI NIỆM VÀ QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Các
khái niệm chung
1.1.1.
Khái niệm về nước thải, thu gom và xử lý nước thải
1.1.2. Đặc
điểm nước thải sinh hoạt nông thôn
1.2. Quá
trình xử lý nước thải
1.2.1. Các
yêu cầu loại bỏ các chất ô nhiễm trong nước thải
1.2.2. Cơ
chế các quá trình xử lý nước thải sinh hoạt
2. CÔNG
NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT HỘ GIA ĐÌNH VÀ CỤM DÂN CƯ NÔNG THÔN
2.1. Sơ đồ
thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt hộ gia đình và cụm dân cư nông thôn
2.1.1.
Phân cấp xử lý nước thải cụm dân cư nông thôn
2.1.2. Các
sơ đồ thu gom và XLNT sinh hoạt tại hộ gia đình
2.1.3. Các
sơ đồ thu gom và xử lý nước thải cụm hộ gia đình
2.1.4. Lựa
chọn công nghệ XLNT phù hợp cho cụm hộ dân cư nông thôn
2.2. Các
công trình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt phi tập trung cho hộ gia đình và
cho cụm dân cư nông thôn công suất ≤ 100 m3/ngày
2.2.1.
Đường ống thoát nước
2.2.2. Bể
tự hoại
2.2.3. Hầm
biogas
2.2.4. Bãi
lọc trồng cây
2.2.5. Hồ
sinh học
2.2.6. Các
loại công trình XLNT theo nguyên lý vi sinh vật sinh trưởng dính bám
2.2.7. Các
loại công trình bùn hoạt tính
2.2.8. Hệ
thống XLNT hợp khối
3. VẬN
HÀNH BẢO TRÌ CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI VÀ QUẢN LÝ BÙN THẢI
3.1. Các
quy định chung
3.1.1. Các
quy định chung
3.1.2. Các
thông số kiểm tra và quan sát trong quá trình vận hành hệ thống XLNT
3.2. Vận
hành bảo trì các công trình XLNT phi tập trung
3.2.1. Đưa
các công trình XLNT vào hoạt động
3.2.2. Vận
hành các công trình
3.2.3. Các
sự cố thường gặp trong quá trình vận hành và cách khắc phục
3.2.4.
Nguyên tắc vận hành bảo trì hệ thống XLNT phi tập trung cụm dân cư nông thôn
3.2.5. Xác
định một số chi phí vận hành hệ thống XLNT sinh hoạt cụm dân cư
4. TÁI SỬ
DỤNG NƯỚC THẢI VÀ PHÂN BÙN TỪ CÁC HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN
4.1. Tái
sử dụng nước thải sau xử lý
4.1.1. Mục
đích và các yêu cầu tái sử dụng nước thải
4.1.2. Các
sơ đồ tái sử dụng nước thải
4.2. Quản
lý và sử dụng phân bùn từ các hộ gia đình khu vực nông thôn
4.2.1.
Quản lý bùn thải
4.2.2. Các
công trình xử lý phân và bùn thải khu vực nông thôn
TÀI LIỆU
THAM KHẢO
PHỤ LỤC:
MỘT SỐ MÔ HÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI HỘ GIA ĐÌNH VÀ CỤM HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN
1. Mô hình
xử lý nước thải hộ gia đình có bãi lọc ngầm trồng cây
2. Mô hình
xử lý nước thải cụm dân cư sử dụng công nghệ lọc kỵ khí kết hợp với bãi lọc
trồng cây công suất 30-100 m3/ngày
2.1.
Nguyên lý điều khiển hệ thống
2.2. Hướng
dẫn vận hành
2.3. Các
sự cố thường gặp trong quá trình vận hành và cách khắc phục
3. Mô hình
xử lý nước thải tại các công trình công cộng sử dụng công nghệ bùn hoạt tính
thiếu khí kết hợp hiếu khí, công suất 25-100 m3/ngày
3.1.
Nguyên lý điều khiển hệ thống
3.2. Hướng
dẫn vận hành
3.3. Sự cố
thường gặp và cách khắc phục
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
|
Chữ viết tắt
|
Tiếng Việt
|
Tiếng Anh
|
|
ABR
|
Bể
kị khí vách ngăn dòng hướng lên
|
Anaerobic
Baffled Reactor
|
|
BASTAF
|
Bể
tự hoại vách ngăn có ngăn lọc kị khí
|
Baffeled
Septic Tank with Anaerobic Filter
|
|
BNN&PTNT
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
|
BOD
|
Nhu
cầu oxy hóa sinh hóa
|
|
|
BTNMT
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
|
|
BXD
|
Bộ
Xây dựng
|
|
|
COD
|
Nhu
cầu oxy hóa hóa học
|
|
|
DEWATS
|
Hệ
thống XLNT phi tập trung
|
Decentralized
Wasterwater Treament System
|
|
HTTN
|
Hệ
thống thoát nước
|
|
|
MBBR
|
Bể
xử lý giá thể vi sinh di động
|
Moving
Bed Bio-reactor
|
|
NTSH
|
Nước
thải sinh hoạt
|
|
|
QCVN
|
Quy
chuẩn Việt Nam
|
|
|
QĐ
|
Quyết
định
|
|
|
SS
|
Chất
rắn lơ lửng
|
Suspendid
solid
|
|
TCVN
|
Tiêu
chuẩn Việt Nam
|
|
|
VAC
|
Vườn
- Ao - Chuồng
|
|
|
VK
|
Vi
khuẩn
|
|
|
VSV
|
Vi
sinh vật
|
|
|
XLNT
|
Xử
lý nước thải
|
|
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.
Tải lượng ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt theo TCVN 7957:2023
Bảng 2.
Nồng độ các thông số ô nhiễm trong nước thải đô thị và khu dân cư
Bảng 3.
Các thành phần ô nhiễm cần được loại bỏ trong quá trình xử lý nước thải sinh
hoạt
Bảng 4.
Yêu cầu nước thải sinh hoạt phi tập trung xả ra nguồn tiếp nhận
Bảng 5.
Tiêu chí các mô hình XLNT sinh hoạt nông thôn
Bảng 6.
Công nghệ xử lý: nguyên lý hoạt động, ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng
Bảng 7. Độ
dốc ống thoát nước thải sinh hoạt vật liệu nhựa
Bảng 8.
Thông số bể ABR công trình XLNT sinh hoạt.
Bảng 9.
Lựa chọn qui mô hầm biogas
Bảng 10.
Thông số bãi lọc thực vật dòng chảy ngang công trình XLNT sinh hoạt
Bảng 11.
Tải trọng hữu cơ theo thể tích của hồ (gBOD5/m3/ngày)
Bảng 12.
Tải trọng thuỷ lực q của bể lọc sinh học tải trọng thủy lực thấp
Bảng 13.
Thông số bể lọc kị khí dòng hướng lên công trình XLNT sinh hoạt
Bảng 14.
Các yêu cầu để khởi động các công trình XLNT quy mô nhỏ cho hộ gia đình hoặc
cụm hộ gia đình
Bảng 15.
Các thành phần chính của nước thải sinh hoạt và nguyên tắc xử lý, sử dụng lại.
Bảng 16.
Tỷ lệ các nguyên tố dinh dưỡng trong nước thải sinh hoạt và phân bón.
Bảng 17.
Thành phần điển hình của phân bùn bể tự hoại các nhà vệ sinh
Bảng 18.
Thành phần và các chất dinh dưỡng trong các loại bùn cặn nước thải, % trọng
lượng khô
Bảng 19.
Hàm lượng kim loại nặng trong các loại phân bón
Bảng PL 1:
Các hạng mục công trình hệ thống xử lý nước thải cụm dân cư sử dụng công nghệ
lọc kỵ khí kết hợp với bãi lọc trồng cây công suất 30 m3/ngày
Bảng PL 2.
Danh sách thiết bị của hệ thống
Bảng PL 3.
Chế độ vận hành tự động hệ thống johkasou
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.
Nguyên tắc tổ chức thoát nước và XLNT sinh hoạt
Hình 2.
Các thành phần chất rắn trong nước thải sinh hoạt
Hình 3. Sự
hình thành các loại nước thải sinh hoạt trong ngôi nhà
Hình 4. Sơ
đồ tổng quát các quy trình xử lý nước thải
Hình 5. Sơ
đồ tổng quát quy trình xử lý nước thải sinh hoạt
Hình 6. Sơ
đồ XLNT hộ gia đình với bể tự hoại và các công trình sinh thái
Hình 7. Sơ
đồ XLNT hộ gia đình bằng hệ thống công trình và thiết bị hợp khối
Hình 8. Sơ
đồ XLNT hộ gia đình khi tách riêng nước thải đen và nước thải xám
Hình 9. Sơ
đồ xử lý và tái sử dụng nước thải sinh hoạt hộ gia đình
Hình 10.
Sơ đồ xử lý tách riêng nước đen và nước xám
Hình 11.
Sơ đồ xử lý NTSH kết hợp với nước thải chăn nuôi hộ gia đình
Hình 12.
Sơ đồ tổ chức thu gom và XLNT cụm dân cư nông thôn
Hình 13.
Sơ đồ xử lý xử lý nước thải sinh hoạt theo công nghệ DEWATS
Hình 14.
Sơ đồ XLNT sinh hoạt theo công nghệ DEWATS có hồ sinh học và tái sử dụng nước
thải
Hình 15.
Sơ đồ XLNT sinh hoạt cụm hộ gia đình bằng bể lọc kị khí và bãi lọc trồng cây
Hình 16.
Sơ đồ XLNT sinh hoạt cụm hộ gia đình bằng bể lọc kị khí, bãi lọc trồng cây và
tái sử dụng nước thải
Hình 17.
Sơ đồ XLNT sinh hoạt cụm hộ gia đình trong điều kiện nhân tạo bằng công trình
hợp khối
Hình 18.
Sơ đồ XLNT sinh hoạt không qua bể tự hoại từ cụm hộ gia đình trong điều kiện
nhân tạo bằng công trình xây dựng hợp khối
Hình 19.
Sơ đồ XLNT sinh hoạt bằng các công trình sinh học trong điều kiện nhân tạo có
tái sử dụng nước thải
Hình 20.
Sơ đồ ứng dụng bể tự hoại để XLNT tại chỗ
Hình 21.
Sơ đồ nguyên tắc hoạt động của bể tự hoại truyền thống
Hình 22.
Kích thước bể lắng hai ngăn công trình XLNT sinh hoạt quy mô hộ gia đình
Hình 23.
Sơ đồ cấu tạo bể tự hoại 3 ngăn truyền thống
Hình 24.
Sơ đồ cấu tạo của bể tự hoại có ngăn lọc yếm khí
Hình 25.
Sơ đồ và nguyên lý bể BASTAF
Hình 26.
Cấu tạo bể ABR công trình XLNT sinh hoạt
Hình 27.
Sơ đồ hoạt động của bể biogas
Hình 28.
Sơ đồ XLNT trong công trình đất ngập nước kiến tạo
Hình 29.
Sơ đồ phân loại bãi lọc trồng cây
Hình 30.
Nguyên tắc hoạt động và cấu tạo bãi lọc dòng chảy thẳng đứng
Hình 31.
Nguyên tắc hoạt động và cấu tạo bãi lọc dòng chảy ngang
Hình 32.
Cơ chế XLNT trong hồ sinh học
Hình 33.
Bố trí các loại hồ trong hệ thống hồ sinh học
Hình 34.
Sơ đồ thiết bị đĩa quay sinh học
Hình 35.
Kích thước bể lọc kị khí (AF) công trình XLNT sinh hoạt
Hình 36.
Giá thể VSV của bể lọc sinh học ngập nước
Hình 37.
Nguyên tắc XLNT trong bể bùn hoạt tính truyền thống
Hình 38.
Sơ đồ hệ thống bùn hoạt tính hoạt động theo nguyên tắc AO
Hình 39.
Sơ đồ nguyên tắc hoạt động của bể SBR
Hình 40.
Mương oxy hóa
Hình 41.
Sơ đồ dây chuyền công nghệ hệ thống XLNT sinh hoạt hợp khối
Hình 42.
Sơ đồ nguyên tắc hoạt động của hệ thống johkasou
Hình 43.
Sơ đồ cấu tạo thùng johkasou có giá thể vi sinh di động (MBBR)
Hình 44.
Giá thể vi sinh di động (a) và vật liệu lọc (b) trong thùng johkasou
Hình 45.
Sơ đồ thoát nước cụm dân cư nông thôn có tái sử dụng nước thải
Hình 46.
Sơ đồ hệ thống xử lý kết hợp sử dụng nước thải quy mô nhỏ (hệ sinh thái VAC).
Hình 47.
Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải bằng hồ sinh học kết hợp nuôi cá
Hình 48.
Tổng quan các phương pháp xử lý bùn cặn
Hình 49.
Sơ đồ quản lý bùn thải hệ thống XLNT sinh hoạt cụm dân cư nông thôn
Hình 50.
Sơ đồ chế tạo phân compost từ bùn thải công trình xử lý kết hợp NTSH và nước
thải chăn nuôi
Hình PL 1.
Sơ đồ xử lý nước thải quy mô hộ gia đình
Hình PL 2.
Các bước xử lý nước thải của DEWATS
Hình PL 3.
Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải công nghệ kỵ khí kết hợp bãi lọc trồng cây cho
cụm dân cư nông thôn
Hình PL 4.
Sơ đồ công nghệ của hệ thống xử lý nước thải thiếu khí kết hợp hiếu khí Johkasou
LỜI GIỚI THIỆU
Trong
khuôn khổ Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025 theo Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính
phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao chủ trì phối hợp với các
đơn vị liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung phát triển các mô hình xử lý nước
thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp thôn.
Triển khai
nhiệm vụ được giao, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã giao Văn phòng Điều
phối nông thôn mới Trung ương phối hợp với chuyên gia biên soạn Hướng dẫn tạm
thời về thu gom, xử lý và quản lý nước thải sinh hoạt cho khu vực nông thôn (quy
mô hộ gia đình và cụm dân cư). Hướng dẫn được GS.TS. Trần Đức Hạ, nguyên
Viện trưởng Viện Nghiên cứu Cấp thoát nước và Môi trường cùng với các cộng sự
biên soạn trên cơ sở kế thừa sản phẩm của một số nhiệm vụ thuộc Chương trình
Khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2020; đồng
thời đã được hoàn thiện theo ý kiến góp ý của các Bộ ngành và một số địa
phương. Đây là tài liệu để các địa phương tham khảo trong quá trình xây dựng,
hoàn thiện các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn quy mô nhỏ, góp phần
thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu về bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn
mới. Tài liệu không phải là yêu cầu bắt buộc để đánh giá, giám sát việc tuân
thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân và địa
phương.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc có mô hình mới, hiệu
quả về thu gom, xử lý và quản lý nước thải sinh hoạt cho khu vực nông thôn, đề
nghị các địa phương, tổ chức, cá nhân thông tin về Văn phòng Điều phối nông thôn
mới Trung ương để chỉnh sửa, hoàn thiện Hướng dẫn./.
1.
CÁC KHÁI NIỆM VÀ QUY ĐỊNH CHUNG
1.1.
Các khái niệm chung
1.1.1.
Khái niệm về nước thải, thu gom và xử lý nước thải
Theo Nghị
định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước
thải (XLNT), các khái niệm về nước thải và hệ thống thoát nước (HTTN) thải như
sau:
- Nước
thải là nước đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất do sử dụng hoặc do các hoạt
động của con người xả vào HTTN hoặc ra môi trường.
- Nước
thải sinh hoạt (NTSH) là nước thải ra từ các hoạt động sinh hoạt của con
người như ăn uống, tắm giặt, vệ sinh cá nhân...
- Nước
thải khác là nước đã qua sử dụng mà không phải là NTSH.
- HTTN gồm
mạng lưới thoát nước (đường ống, cống, kênh, mương, hồ điều hòa...), các trạm
bơm thoát nước mưa, nước thải, các công trình XLNT và các công trình phụ trợ
khác nhằm mục đích thu gom, chuyển tải, tiêu thoát nước mưa, nước thải, chống
ngập úng và XLNT. HTTN được chia làm các loại sau đây:
✓ HTTN
chung là hệ thống trong đó nước thải, nước mưa được thu gom trong cùng một hệ
thống;
✓ HTTN
riêng là HTTN mưa và nước thải riêng biệt.
- Hộ
thoát nước là các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong nước, nước ngoài sinh
sống và hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam xả nước thải vào HTTN.
- Lưu vực
thoát nước là một khu vực nhất định mà nước mưa hoặc nước thải được thu gom
vào mạng lưới thoát nước chuyển tải về nhà máy XLNT hoặc xả ra nguồn tiếp nhận.
- Nguồn
tiếp nhận là các nguồn nước chảy thường xuyên hoặc định kỳ như sông suối,
kênh rạch, ao hồ, đầm, phá, biển,…
Dựa vào điều
kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội của các đô thị, khu dân cư và phân bố
các hộ thoát nước sẽ có hai hình thức tổ chức thoát nước và XLNT như sau:
- XLNT
tập trung: Nước thải của các hộ thoát nước trong một hoặc nhiều lưu vực
thoát nước được thu gom qua giếng đấu nối vào mạng lưới đường cống thoát nước để
dẫn về trạm bơm, trạm/nhà máy XLNT chung cho cả lưu vực hoặc của nhiều lưu vực.
- XLNT
phi tập trung là hình thức tổ chức xử lý phân tán tại các hộ thoát nước hoặc
cụm hộ thoát nước.
Theo Thông
tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03/4/2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP , các giải pháp XLNT phi tập trung bao gồm:
✓ XLNT
phi tập trung tại chỗ: Thường được áp dụng đối với các hộ thoát nước riêng
lẻ với tổng lượng nước thải dưới 50 m3/ngày, thiết bị/trạm XLNT được
đặt ngay tại khuôn viên của hộ thoát nước.
✓ XLNT
phi tập trung theo cụm: Thường được áp dụng đối với các hộ thoát nước ở gần
nhau với tổng lượng nước thải từ 50 m3/ngày đến 200 m3/ngày.
Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, trạm XLNT có thể được đặt tại khuôn viên của một
hộ thoát nước hoặc ở một vị trí riêng biệt, thuận lợi để thu gom nước thải từ
các hộ thoát nước.
✓ XLNT
phi tập trung theo khu vực: Thường được áp dụng trong một địa giới hành
chính nhất định với tổng lượng nước thải từ 200 m3/ngày đến 1000 m3/ngày,
vị trí của trạm/nhà máy XLNT theo quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch thoát nước
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nguyên lý tổ chức thoát nước và XLNT sinh hoạt
được trình bày trên Hình 1.

Hình 1. Nguyên tắc tổ chức thoát nước
và XLNT sinh hoạt
Chất lượng
nước thải sinh hoạt sau xử lý đảm bảo các yêu cầu quy chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT-Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
Hướng dẫn
này áp dụng đối với công trình XLNT sinh hoạt tại chỗ cho hộ thoát nước (hộ gia
đình khu vực nông thôn) hoặc trạm XLNT theo cụm hộ gia đình khu vực nông thôn
công suất dưới 100 m3/ngày (không quá 1.000 người) do Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn thực hiện (theo phân công tại Quyết định số 263/QĐ-TTg
ngày 22/2/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025).
Đối với trạm
XLNT sinh hoạt phân tán công suất từ 100 đến 1.000 m3/ngày (cho các
cụm dân cư tập trung đô thị, nông thôn, các công trình dịch vụ công cộng, số
người phục vụ từ 1000 đến 10000 người); Nhà máy XLNT tập trung có công suất
trên 1.000 m3/ngày (dùng cho đô thị và khu dân cư tập trung số dân
trên 10.000 người, được thu gom nước thải bằng các tuyến cống kín và trạm bơm vận
chuyển nước thải về nhà máy) có vị trí theo quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch
thoát nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn
kỹ thuật và và văn bản pháp lý liên quan đến hệ thống thu gom và nhà máy XLNT tập
trung của đô thị, khu dân cư tập trung được ban hành theo Luật Xây dựng, theo Điều 86 của Luật Bảo vệ môi trường 2020 và Nghị định số
80/2014/NĐ-CP , Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT , Thông tư số 15/2021/TT-BXD ,... Hiện
nay đã ban hành QCVN 07:2016/BXD về các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị (đang
được soát xét và điều chỉnh), TCVN 7957:2023- Thoát nước: Mạng lưới và công
trình bên ngoài - Yêu cầu thiết kế.
1.1.2. Đặc
điểm nước thải sinh hoạt nông thôn
Nước thải
sinh hoạt được hình thành trong quá trình sinh hoạt của người dân như vệ sinh,
tắm rửa, giặt, chuẩn bị thức ăn. Lưu lượng nước thải phát sinh thường chiếm từ
65%-80% lưu lượng nước cấp đi qua đồng hồ các hộ dân, cơ quan, bệnh viện, trường
học, khu thương mại, khu giải trí…
a) Số lượng
nước thải
Lượng nước
thải sinh hoạt của khu dân cư được xác định trên cơ sở nước cấp. Theo Khoản
5.1.2 TCVN 13606:2023 Cấp nước - Mạng lưới đường ống và công trình -Yêu cầu thiết
kế, tiêu chuẩn dùng nước cho ăn uống sinh hoạt và các nhu cầu khác tính theo đầu
người cần được xác định dựa trên các điều tra, khảo sát về thực tế sử dụng nước
tại khu vực tính toán hoặc khu vực lân cận có quy mô, điều kiện thời tiết, điều
kiện kinh tế - xã hội tương tự. Trường hợp không có các dữ liệu hiện trạng về mức
độ sử dụng nước thì dùng theo khuyến nghị của Bảng 2 của Tiêu chuẩn. Cụ
thể là đối với điểm dân cư nông thôn, tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt là 60-120
L/người.ngày và tỉ lệ dân số được cấp nước là 80-95%.
b) Thành phần
và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Nước thải
sinh hoạt giữa các khu vực phát sinh thường có các đặc tính và thành phần tính
chất tương đương nhau. Cặn lơ lửng, chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, vi sinh vật
(VSV) gây bệnh là những thành phần chủ yếu cần phải chú trọng trong quá trình
XLNT. Các chỉ tiêu đặc trưng nhất của nuớc thải là, nhiệt độ, mầu sác, mùi vị,
độ trong, độ pH, chất hữu cơ và chất vô cơ, chất lơ lửng (SS - Suspendid
solid), chất lắng đọng, BOD (Biochemical Oxygen Demand), COD (Chemical Oxygen
Demand), hàm lượng liên kết các chất khác nhau của nitơ, phốt pho, sunfat, oxi
hoà tan…

Hình 2. Các thành phần chất rắn trong
nước thải sinh hoạt
Nước thải
sinh hoạt trong các hộ gia đình thường được chia thành hai loại: Nước đen và nước
xám. Nước đen là nước thải hình thành từ các khu vệ sinh, chứa phân và nước tiểu
nên hàm lượng cặn, nồng độ các chất hữu cơ, nitơ amoni,… cao. Nước xám là các
loại nước thải sinh hoạt được hình thành từ các quá trình tắm rửa giặt giũ, chuẩn
bị thức ăn, vệ sinh nhà cửa,… Nồng độ các chất hữu cơ trong nước thải loại này
không cao nhưng thành phần phốt pho tương đối lớn.

Hình 3. Sự hình thành các loại nước thải
sinh hoạt trong ngôi nhà
Theo trạng
thái vật lý, các chất bẩn trong nước thải được chia thành: (1) Các chất không
tan ở dạng lơ lửng, kích thước lớn hơn 10-4 mm, có thể
ở dạng huyền phù, nhũ tương hoặc dạng sợi, giấy, vải, cây cỏ; (2) Các tạp chất
bẩn dạng keo với kích thước hạt trong khoảng 10-4 - 10-6 mm; và (3)
Các chất bẩn dạng tan có kích thước nhỏ hơn 10-6 mm, có thể
ở dạng phân tử hoặc phân ly thành ion.
Theo bản
chất hoá học, các chất ô nhiễm trong nước thải được chia thành các chất vô cơ
như sắt, magie, silic, nhiều chất hữu cơ sinh hoạt như phân, nước tiểu và các
chất thải khác. Những chất hữu cơ trong nước thải có thể chia thành các chất chứa
nitơ và các chất chứa cacbon. Các hợp chất chứa nitơ chủ yếu như ure, porotein,
amin và axit amin. các chất dinh dưỡng trong nước thải thường tồn tại dưới dạng
NH4+ và PO43-. Các hợp
chất chứa cacbon như mỡ, xà phòng, hyđrocacbon trong đó có cả xenlulo,...
Trong nước
thải còn chứa nhiều loại sinh vật, chủ yếu là VSV với số lượng từ 105 -106 tế bào
trong 1 mililit. Nguồn chủ yếu đưa VSV vào nước thải là phân, nước tiểu và đất
cát.
Thải lượng
các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt có thể xác định sơ bộ theo Bảng
22 của TCVN 7957:2023 - Thoát nước: Mạng lưới bên ngoài và công trình - các
yêu cầu thiết kế.
Bảng 1. Tải lượng ô nhiễm trong nước
thải sinh hoạt theo TCVN 7957:2023
|
Các đại lượng
|
a (g/người/ngày)
|
|
|
Chất
rắn lơ lửng (SS)
BOD5 của nước
thải đã lắng
BOD5 của nước
chưa lắng
Nitơ
amôni (NH4 -N)
Tổng
photpho (TP)
|
60÷65
30÷35
55÷60
8÷10,5
1,1÷2,2
|
|
|
CHÚ
THÍCH: Nếu các hộ thải nước có bể tự hoại thì cần xem xét giảm tải lượng SS,
BOD5 và TP
của nước thải đã lắng. Theo kinh nghiệm, nước thải sau khi được xử lý qua bể
tự hoại nồng độ SS giảm khoảng 35% đến 55%, BOD5 giảm khoảng
30% đến 45% và TP giảm khoảng 25% đến 35%.
|
|
|
|
Do đặc điểm
của hệ thống thoát nước (HTTN) nước thải và sự tồn tại của công trình xử lý tại
chỗ (bể tự hoại), có thể sơ bộ xác định nồng độ các chất ô nhiễm trong nước
thải sinh hoạt ở các đô thị và khu dân cư ở Việt Nam theo Bảng 2.
Bảng 2. Nồng độ các thông số ô nhiễm
trong NTSH đô thị và khu dân cư
|
Thông số
|
Loại hệ thống thoát nước
|
|
Hệ thống chung có
kênh mương
|
Hệ thống chung toàn cống
|
Hệ thống riêng có bể tự hoại
|
HTTN riêng không bể tự hoại
|
|
Đặc
điểm HTTN
|
Có bể tự hoại, có cống và mương hở
|
Có bể tự hoại, thoát nước bằng cống
ngầm
|
Một số khu vực không có bể tự hoại
|
không có bể tự hoại
|
|
SS,
mg/L
|
70-120
|
100-150
|
150-250
|
200 -300
|
|
BOD5,
mg/L
|
50-100
|
70-120
|
150 - 220
|
190 - 300
|
|
TN,
mg/L
|
30-45
|
35 -45
|
45 - 55
|
45 - 60
|
|
NH4 -N, mg/L
|
30-40
|
35-40
|
40 - 50
|
45 - 55
|
|
TP,
mg/L
|
4 - 6
|
5 - 6,5
|
6 - 7,5
|
7 - 8,6
|
[Nguồn: Trần
Đức Hạ, 2019]
1.2.
Quá trình xử lý nước thải
1.2.1. Các
yêu cầu loại bỏ các chất ô nhiễm trong nước thải
Bảng 3. Các thành phần ô nhiễm cần
được loại bỏ trong quá trình xử lý nước thải sinh hoạt
|
Loại chất ô nhiễm
|
Tác động tới môi trường
|
|
Chất
rắn lơ lửng
|
Tạo
bùn lắng, nếu tồn tại trong nước thải chưa được xử lý xả ra môi trường, bùn
lắng hữu cơ sẽ thối rữa, phân huỷ kỵ khí gây mùi và nhanh chóng thu hẹp (độ
sâu) dòng chảy.
|
|
Các
chất hữu cơ dễ phân huỷ sinh học
|
Các
chất như protein, hydrat cacbon, mỡ là các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh
học và được xác định bằng các trị số BOD, COD. Nếu nước thải xả ra môi trường
sẽ diễn ra quá trình ổn định, phân huỷ sinh học các chất đó, tiêu thụ và làm
thiếu hụt nguồn ôxy tự nhiên, tạo điều kiện thối rữa, phân huỷ kỵ khí.
|
|
Các
vi sinh vật gây bệnh
|
Các
bệnh truyền nhiễm liên quan đến đường truyền bệnh là nước đều có liên quan
tới các vi sinh vật có trong nước thải
|
|
Các
chất dinh dưỡng (N, P)
|
Khi
xả các chất này vào môi trường nước, các chất này sẽ có thể dẫn đến hiện
tượng phát triển các loài vi sinh vật nước không mong muốn, gây nên hiện
tượng phú dưỡng nguồn nước gây tái nhiễm bẩn nguồn nước. Khi xả quá nhiều
chất dinh dưỡng vào đất, chúng có thể gây ô nhiễm nước dưới đất.
|
|
Các
chất ô nhiễm đặc biệt
|
Các
hợp chất hữu cơ, vô cơ, lựa chọn trên cơ sở đặc tính đã biết của chúng như
gây ung thư, biến dị, hoặc có tính độc cao. Nhiều trong số những hợp chất này
có thể có mặt trong nước thải.
|
|
Các
chất hữu có khó xử lý
|
Các
chất này có tính bền vững mà các phương pháp xử lý thông thường không thể khử
được. Thí dụ điển hình là các chất hoạt động bề mặt, các chất phênon, các
chất trừ sâu diệt cỏ trong nông nghiệp
|
|
Các
kim loại nặng
|
Các
kim loại nặng thường chứa trong nước thải từ các hoạt động công nghiệp,
thương mại và có thể phải loại bỏ khi tái sử dụng nước thải.
|
|
Các
chất vô cơ hoà tan
|
Các
chất vô cơ như canxi, natri, sunfat khi lẫn tỏng nước cấp sinh hoạt ngay từ
đầu và sau khi sử dụng chúng vẫn tồn tại. Cần thiết phải loại bỏ chúng nếu
dùng lại nước thải.
|
[Nguồn:
George Tchobanoglous, Franklin Burton và cộng sự. (2017)]
Nước thải
tại các khu vực nông thôn thường phát sinh ở mức vừa và nhỏ, hàm lượng các chất
ô nhiễm như chất hữu cơ, chất dinh dưỡng thường ở mức thấp và trung bình do bị
pha loãng với nước mưa, nước rửa khi vận chuyển trong hệ thống cống chung.
Ngoại trừ, các khu vực chăn nuôi có phát sinh nước thải từ hoạt động này thì
nước thải sẽ có hàm lượng các chất ô nhiễm cao hơn. Một số khu vực nông thôn có
các hoạt động sản xuất làng nghề còn phát sinh nước thải từ các hoạt động sản
xuất hay còn gọi là nước thải làng nghề. Nước thải làng nghề mang những tính
chất riêng phụ thuộc vào loại hình và công nghệ sản xuất của làng nghề. Các
làng nghề sản xuất sản phẩm từ nông sản như bún, miến thì nước thải thường có
hàm lượng chất hữu cơ, chất dinh dưỡng rất cao, trong khi đó các làng nghề đúc
đồng, tái chế kim loại thì nước thải lại chứa nhiều kim loại nặng và các hóa
chất. Chính vì thế việc nghiên cứu các công nghệ xử lý nước thải nông thôn cần
xem xét, chú ý tới các đặc điểm, tính chất của nước thải phát sinh. Ngoài ra,
khu vực nông thôn cũng bị hạn chế bởi các yếu tố như mặt bằng, vị trí lắp đặt,
quản lý vận hành sửa chữa các thiết bị, điện năng tiêu thụ cũng như năng lực
của các cán bộ quản lý vận hành nên các công nghệ đề xuất áp dụng cho các vùng
nông thôn thưởng yêu cầu phải đơn giản thuận tiện, lắp đặt dễ dàng, đơn giản
trong sửa chữa và quản lý vận hành.
Các chỉ
tiêu đầu ra của nước thải sau xử lý được quy định bởi các quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia QCVN 14:2008/BTNMT về nước thải sinh hoạt, tập trung vào các hộ (đối
tượng) thoát nước là khách sạn, tòa nhà văn phòng, trường học, các cơ sở nghiên
cứu, cửa hàng, siêu thị, chợ, nhà hàng, các cơ sở sản xuất, chung cư và nhà ở
hộ gia đình,...
Bảng 4. Yêu cầu nước thải sinh hoạt
phi tập trung xả ra nguồn tiếp nhận
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
QCVN 14:2008/BTNMT
|
|
Cột A
|
Cột B
|
|
BOD
|
mg/L
|
30
|
50
|
|
COD
|
mg/L
|
N/A
|
N/A
|
|
TSS
|
mg/L
|
50
|
100
|
|
NH4-N
|
mg/L
|
5
|
10
|
|
NO3-N
|
mg/L
|
30
|
50
|
|
Tổng
Phốt pho
|
mg/L
|
6
|
10
|
|
Coliform
|
MPN/100mL
|
3,000
|
5,000
|
Nồng độ
các chất ô nhiễm trong nước thải được quy định sao cho phù hợp với khả năng
tiếp nhận của nguồn nước. Trong Bảng 4 cột A quy định giá trị các thông
số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép trong nước thải khi thải
vào các nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt và cột B quy
định đối với nước thải khi thải vào các nguồn nước không dùng cho mục đích cấp
nước sinh hoạt.
1.2.2. Cơ
chế các quá trình xử lý nước thải sinh hoạt
Mục đích
quá trình XLNT sinh hoạt đô thị và khu dân cư là giảm thiểu ô nhiễm môi trường
và loại bỏ các mầm bệnh có thể gây ra các dịch bệnh bằng các biện pháp thực
hiện để làm giảm nồng độ cặn, các chất hữu cơ (COD/BOD), các chất dinh dưỡng và
vi khuẩn gây bệnh (coliform, E.coli) trên nguyên tắc chuyển các thành phần ô
nhiễm từ pha lỏng thành các pha rắn (bùn cặn) và pha khí để dễ xử lý và loại bỏ
tiếp tục. Các phương pháp XLNT phải đơn giản, kinh tế, thân thiện với môi
trường. Nguyên tắc XLNT sinh hoạt thể hiện trên Hình 4.

Hình 4. Sơ đồ tổng quát các quy trình
xử lý nước thải
Quá trình
xử lý nước thải bao gồm các bậc xử lý khác nhau, từ xử lý sơ bộ các chất rắn có
kích thước lớn đến bước cuối cùng là khử trùng trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.

Hình 5. Sơ đồ tổng quát quy trình xử
lý nước thải sinh hoạt
Chất hữu
cơ và các chất dinh dưỡng N, P trong nước thải chủ yếu được xử lý thông qua hai
quá trình sinh học chính là quá trình hiếu khí và kỵ khí.
a) Quá
trình kỵ khí
Trong các
bể yếm khí (bể anaerobic) khi duy trì hàm lượng oxy hòa tan trong đó bằng 0,
xảy ra quá trình phân hủy các chất hữu cơ hòa tan và các chất dạng keo trong
nước thải với sự tham gia của các vi khuẩn (VK) kỵ khí. Trong quá trình sinh
trưởng và phát triển, VK kỵ khí sẽ phân hủy các chất hữu cơ bằng cơ chế hấp thụ
(chất hữu cơ dạng hòa tan hoặc keo) hoặc lên men trong mức cơ chất (chất hữu cơ
không hòa tan) có trong nước thải, theo các phương trình hóa học cơ bản:
Chất hữu
cơ + VK kỵ khí → CO2 + H2S + CH4 + các chất
khác + năng lượng
Chất hữu
cơ + VK kỵ khí + năng lượng → C5H7O2N (Tế bào
vi khuẩn mới)
Quá trình
phân hủy kỵ khí được chia thành 3 giai đoạn chính: phân hủy các chất hữu cơ cao
phân tử, tạo các axit, tạo Methane. Hỗn hợp khí sinh ra thường được gọi là khí
sinh học hay biogas, có thành phần: Methane (CH4): 55 ÷ 65%; Carbon
dioxyde (CO2): 35 ÷ 45%; Nitrogen (N2): 0 ÷ 3%; Hydrogen
(H2): 0 ÷ 1% và Hydrogen Sulphide (H2S): 0 ÷ 1%. Methane
có nhiệt trị cao (gần 9000 Kcal/m3). Nhiệt trị của khí Biogas khoảng
4500 ÷ 6000 Kcal/m3. Nên trong quá trình kỵ khí ở các công trình lớn
người ra có thể tận thu khí Biogas làm chất đốt.
Một quá
trình kị khí khác diễn ra trong các bể/ ngăn thiếu khí (anoxic) với hàm lượng
oxy hòa tan trong đó dưới 0,5 mg/L. Trong công trình này kết hợp cả hai quá
trình oxy hóa sinh hóa chất hữu cơ bởi oxy liên kết dạng nitrat (NO3)
và loại bỏ nitơ dưới dạng N2 bay lên từ phản ứng khử nitrat. Các loại
vi khuẩn kị khí tuỳ tiện sẽ dùng oxy liên kết để oxy hóa các chất hữu cơ theo
phương trình sau:
Chất hữu cơ (CH2O)n + NO3-
→ N2 + H2O + C5H7O2N
(Tế bào vi khuẩn mới)
Để khử 1g
nitrat cần 2,86 g chất hữu cơ tính theo COD và thu được 4,35 g HCO3- khi nguồn
nitơ để tổng hợp tế bào là nitrat hoặc 3,7 g HCO3- khi nguồn
nitơ tổng hợp tế bào là amoni. Lượng sinh khối thu được từ quá trình khử nitrat
nằm trong khoảng 0,46 - 0,69 g/g tính theo chất hữu cơ.
b) Quá
trình hiếu khí
Đây là bể
xử lý sử dụng chủng vi sinh vật hiếu khí để phân hủy chất thải trong điều kiện
nồng độ oxy hòa tan trong đó phải lớn hơn 1,5 mg/L. Trong bể này, các vi sinh
vật (còn gọi là bùn hoạt tính) tồn tại ở dạng lơ lửng sẽ hấp thụ oxy và chất
hữu cơ (chất ô nhiễm) và sử dụng chất dinh dưỡng là Nitơ & Photpho để tổng
hợp tế bào mới và giải phóng CO2, H2O năng lượng, và các
sản phẩm khác. Ngoài quá trình tổng hợp tế bào mới, tồn tại phản ứng phân hủy
nội sinh (các tế bào vi sinh vật già sẽ tự phân hủy) làm giảm số lượng bùn hoạt
tính. Tuy nhiên quá trình tổng hợp tế bào mới vẫn chiếm ưu thế do trong bể duy
trì các điều kiện tối ưu vì vậy số lượng tế bào mới tạo thành nhiều hơn tế bào
bị phân hủy và tạo thành bùn dư cần phải được thải bỏ định kỳ.
Các phản
ứng chính xảy ra trong bể xử lý sinh học hiếu khí như:
- Quá
trình Oxy hóa và phân hủy chất hữu cơ:
Chất hữu cơ + O2 → CO2 + H2O
+ năng lượng
- Quá
trình tổng hợp tế bào mới:
Chất hữu cơ + O2 + NH3 → Tế bào
vi sinh vật + CO2 + H2O + năng lượng
- Quá
trình phân hủy nội sinh:
C5H7O2N + O2 → CO2 + H2O
+ NH3 + năng lượng.
- Quá
trình nitrat hóa:
NH4+ + 2O2 → NO3- + 2H+ + H2O
+ năng lượng
Trong quá
trình hiếu khí, lượng oxy cần thiết cho oxy hóa sinh hóa hoàn toàn chất hữu cơ
là khoảng 1,2-1,5 g O2 vi khuẩn hấp thụ được cho 1 g BOD5 và 4,57 g
oxy/g nitơ trong hợp chất amoni (NH4-N).
Trong môi
trường thiếu oxy, các loại vi khuẩn này sẽ khử Nitrat (NO3-)
và Nitrit (NO2-) theo chuỗi chuyển hóa: NO3- → NO2- → N2O
→ N2↑. Khí nitơ phân tử N2 tạo thành
sẽ thoát khỏi nước và ra ngoài. Như vậy là nitơ đã được xử lý.
c) Khử
trùng nước thải
Khử trùng
là khâu cuối cùng của quá trình XLNT sinh hoạt để loại bỏ các mầm bệnh do VSV
có trong nước thải gây ra khi nước thải xả vào nguồn tiếp nhận. Khử trùng có
thể bằng phương pháp hóa học (hóa chất), vật lý và sinh học.
Tác dụng
khử trùng của hóa chất là phá vỡ cấu trúc tế bào VSV, qua đó ảnh hưởng đến quá
trình trao đổi chất, tổng hợp sinh khối và phát triển của chúng. Tính năng khử
trùng phụ thuộc vào tốc độ khuếch tán của chúng qua màng tế bào vi khuẩn.
Đối với
phương pháp vật lý, hiện nay thường dùng bức xạ UV để khử trùng. Với năng lượng
bước sóng 250-280nm, bức xạ UV vô hiệu hóa được các tế bào VSV. ánh sáng UV gây
thiệt hại di truyền do xuyên vào nhân tế bào, khi các sợi ADN của vi khuẩn hấp
phụ sẽ bị “đứt, gãy” thành nhiều đoạn dẫn đến vi khuẩn bị bất hoạt và không thể
sinh sản. Sự hấp thụ tối đa bức xạ UV trong vùng bước sóng λ = 252-260 nm.
Trong hồ
sinh học với thời gian lưu nước lớn (thường từ 1 tuần đến hàng tháng), bức xạ
ánh sáng mặt trời tác động tiêu cực đối với sự phát triển của vi khuẩn gây
bệnh. Đồng thời do quan hệ đối kháng, vi khuẩn gây bệnh sẽ bị tiêu diệt sau một
thời gian dài tiếp xúc với các loại vi khuẩn hiếu khí phân hủy chất hữu cơ có
trong hồ sinh học.
2.
CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT HỘ GIA ĐÌNH VÀ CỤM DÂN CƯ
NÔNG THÔN
2.1.
Sơ đồ thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt hộ gia đình và cụm dân cư nông thôn
2.1.1.
Phân cấp xử lý nước thải cụm dân cư nông thôn
Trong khu
vực nông thôn, khi nước thải không được thu gom tập trung bằng các đường
ống/cống thoát nước thải thì nước thải sẽ được tổ chức thu gom xử lý riêng rẻ
(phi tập trung) tại các hộ thoát nước là các gia đình, các công trình công cộng
(trụ sở UBND, nhà văn hóa, trường học, trạm xá,...) hoặc cụm hộ gia đình với
lưu lượng nước thải ≤100 m3/ngày. Phân quy mô XLNT sinh hoạt phi tập
trung khu vực nông thôn theo các tiêu chí nêu trong Bảng 5.
Bảng 5. Tiêu chí các mô hình XLNT sinh
hoạt nông thôn
|
Các tiêu chí
|
Các mô hình khu vực nông thôn
|
|
Hộ gia đình
|
Công trình công cộng
|
Cụm dân cư
|
|
Quy
mô thải nước
|
1-3 m3/ngày
|
20-30 m3/ngày
|
20-50 m3/ngày
|
|
Tính
chất nước thải
|
Nước thải sinh hoạt
|
Nước thải sinh hoạt
|
Nước thải sinh hoạt có thể lẫn nước
nước thải sản xuất
|
|
Điều
kiện diện tích, yêu cầu mỹ quan
|
Không bị giới hạn, thường có vườn ao
sau nhà
|
Giới hạn diện tích, yêu cầu tính mỹ
quan, thẩm mỹ cao.
|
Không bị giới hạn (diện tích phía
cuối khu dân cư là cánh đồng)
|
|
Điều
kiện, trình độ vận hành, chi phí vận hành
|
Chủ hộ, hạn chế về chi phí vận hành.
|
Cán bộ vận hành có trình độ, có cơ
chế, quy định rõ ràng về chi phí vận hành
|
Trưởng cụm hoặc các hộ dân, trung
bình, hạn chế về cơ chế, chi phí quản lý vận hành.
|
2.1.2. Các
sơ đồ thu gom và XLNT sinh hoạt tại hộ gia đình
a) Sơ đồ
XLNT hộ gia đình với bể tự hoại và các công trình sinh thái

Hình 6. Sơ đồ XLNT hộ gia đình với bể
tự hoại và các công trình sinh thái
Trên sơ đồ
XLNT sinh hoạt hộ gia đình (từ 2 đến 10 người), nước thải từ các thiết bị vệ
sinh, nước lau rửa nhà, chuẩn bị thức ăn,… thu gom trực tiếp vào bể tự hoại (1
đến 3 ngăn) sau đó được xử lý tiếp tục tại các công trình sinh thái (bãi lọc
trồng cây hoặc/và ao sinh học). Nước thải sau xử lý đạt giá trị cột B hoặc cột
A của QCVN
14:2008/BTNMT
để xả ra thủy vực tiếp nhận (kênh mương, ao hồ xung quanh hoặc trực tiếp vào
giếng thấm khi mực nước ngầm trong khuôn viên hộ gia đình sâu trên 1,5 m).
b) Sơ đồ
XLNT hộ gia đình bằng hệ thống công trình và thiết bị hợp khối

Hình 7. Sơ đồ XLNT hộ gia đình bằng hệ
thống công trình và thiết bị hợp khối
Toàn bộ
các loại nước thải sinh hoạt hộ gia đình được thu gom đưa về công trình tích
hợp các quá trình xử lý: lắng phân cặn và lên men yếm khí phân cặn lắng, xử lý
sinh học nước thải (các quá trình kị khí như lọc kị khí hoặc khử nitrat thiếu
khí, bùn hoạt tính hoặc giá thể vi sinh di động hiếu khí, khử trùng bằng muối
hypoclorit dạng viên TCCA,…) để nước thải đạt cột A hoặc B của QCVN
14:2008/BTNMT trước khi xả ra kênh mương, ao hồ xung quanh.
Công trình
XLNT hợp khối có thể được xây dựng bằng gạch, BTCT, hoặc chế tạo sẵn bằng vật
liệu composite cốt sợi thủy tinh - FRP (thường được gọi là bể johkasou), dùng
cho hộ gia đình từ 5 đến 10 người. Công trình lắp đặt nổi, nửa chìm nửa nổi
hoặc chìm trong đất, phụ thuộc vào điều kiện xây dựng của từng hộ gia đình. Các
bể johkasou dùng cho hộ gia đình thường có quy mô công suất 3 đến 5 m3/ngày.
c) Sơ đồ
XLNT hộ gia đình khi tách riêng nước thải đen và nước thải xám.

Hình 8. Sơ đồ XLNT hộ gia đình khi
tách riêng nước thải đen và nước thải xám
Theo sơ đồ
nêu trên Hình 8, nước thải hộ gia đình được tách riêng ra 2 nhóm: nước
đen (nước từ các phòng vệ sinh) qua bể tự hoại (1 hoặc 2 ngăn) và nước thải xám
(nước thải từ khu vực bếp ăn, tắm giặt, vệ sinh sàn nhà,..) đưa về bể lắng cát
và tách mỡ. Sau khi xử lý sơ bộ, 2 dòng nước đen và nước xám tập trung vào hố
gom để bơm về xử lý tiếp tục tại các công trình sinh thái (bãi lọc trồng cây
hoặc/và ao sinh học). Nước thải sau xử lý đạt giá trị cột B hoặc cột A của QCVN
14:2008/BTNMT để xả ra thủy vực tiếp nhận (kênh mương, ao hồ xung quanh.
d) Sơ đồ
xử lý và tái sử dụng nước thải sinh hoạt hộ gia đình

Hình 9. Sơ đồ xử lý và tái sử dụng
nước thải sinh hoạt hộ gia đình
Theo sơ đồ
nêu trên Hình 9, toàn bộ các loại nước thải sinh hoạt hộ gia đình được
thu gom đưa về hệ thống hợp khối với các quá trình xử lý: lắng phân cặn và lên
men yếm khí phân cặn lắng, xử lý sinh học nước thải (các quá trình kị khí như
lọc kị khí hoặc khử nitrat thiếu khí, bùn hoạt tính hoặc giá thể vi sinh di
động hiếu khí, khử trùng bằng muối hypoclorit dạng viên TCCA,.) để nước thải đạt
cột A của QCVN 14:2008/BTNMT trước để xả ra xả ra kênh mương, ao hồ xung quanh.
Ngoài ra một phần được xử lý tiếp tục như lọc cát, khử trùng,.. để tái sử dụng
lại tưới cây, rửa đường, rửa sân, chuồng trại,.. hoặc xả vào ao để nuôi cá theo
mô hình VAC.
e) Sơ đồ
xử lý tách riêng nước đen và nước xám.

Hình 10. Sơ đồ xử lý tách riêng nước
đen và nước xám
Theo sơ đồ
nêu trên Hình 10, nước thải hộ gia đình được tách riêng ra 2 nhóm: nước
đen (nước từ các phòng vệ sinh) qua bể tự hoại (1 hoặc 2 ngăn) và nước thải xám
(nước thải từ khu vực bếp ăn, tắm giặt, vệ sinh sàn nhà,..) đưa về bể lắng cát
và tách mỡ. Sau khi xử lý sơ bộ, dòng nước đen đi xử lý sinh thái (bãi lọc
trồng cây hoặc/và ao sinh học). Nước thải sau xử lý đạt giá trị cột B hoặc cột A
của QCVN 14:2008/BTNMT để xả ra thủy vực tiếp nhận (kênh mương, ao hồ xung
quanh) và nước xám tập trung vào hố gom để bơm về xử lý tiếp tục tại các công
trình hóa lý như bể lọc cát, bể lọc cát kết hợp hấp phụ zeolite và khử trùng
bằng cloramin A, clorua vôi,… để tái sử dụng dội nhà vệ sinh, rửa sàn,…
f) Sơ đồ
xử lý nước thải sinh hoạt kết hợp với nước thải chăn nuôi hộ gia đình

Hình 11. Sơ đồ xử lý NTSH kết hợp với
nước thải chăn nuôi hộ gia đình
Trong
trường hợp hộ gia đình có chăn nuôi, theo sơ đồ Hình 11, nước thải chăn
nuôi (chuồng nuôi heo, bò,…) cùng phân gia súc được đưa vào bể biogas để xử lý
trong điều kiện yếm khí. Nước thải chăn nuôi sau khi qua bể (hầm) biogas và
nước thải sinh hoạt xử lý sơ bộ trong bể tự hoại được tập trung vào bể điều hòa
để đưa về hệ thống xử lý sinh học nước thải cưỡng bức như hệ aeroten AO, lọc
sinh học kị khí kết hợp sinh học nhỏ giọt, hệ thống johkasou,…. Dòng nước thải
chung sau khi đạt giá trị cột B hoặc cột A của QCVN 14:2008/BTNMT sẽ xả ra thủy
vực tiếp nhận (kênh mương, ao hồ xung quanh) và tuần hoàn để tái sử dụng tưới
cây hoặc vệ sinh chuồng trại. Khí biogas tạo thành được thu gom để làm nguồn
nhiên liệu cho các hoạt động sinh hoạt tại hộ gia đình nông thôn.
2.1.3. Các
sơ đồ thu gom và xử lý nước thải cụm hộ gia đình

Hình 12. Sơ đồ tổ chức thu gom và XLNT
cụm dân cư nông thôn
Theo Thông
tư số 04/2015/TT-BXD các dây chuyền công nghệ XLNT sinh hoạt phi tập trung có
thể thiết lập trên cơ sở các công trình sau đây:
- Bể tự
hoại;
- Bể lọc
kỵ khí có vách ngăn;
- Bể tự
hoại cải tiến có vách ngăn và ngăn lọc kỵ khí dòng hướng lên;
- Hồ kỵ
khí, hồ hiếu-kỵ khí, hồ ổn định;
- Bãi lọc
trồng cây;
- Bể phản
ứng theo mẻ;
- Các công
trình khác.
Trạm XLNT
theo cụm hộ gia đình khu vực nông thôn công suất dưới 100 m3/ngày
(không quá 1000 người). Các sơ đồ công nghệ trạm XLNT sinh hoạt quy mô cụm hộ
gia đình công suất dưới 100 m3/ngày như sau.
a) Sơ đồ
XLNT sinh hoạt cụm hộ gia đình theo công nghệ DEWATS

Hình 13. Sơ đồ xử lý xử lý nước thải
sinh hoạt theo công nghệ DEWATS
Công nghệ
DEWATS do tổ chức Bremen Overseas Reasearch and Development Association (viết
tắt là BORDA) - Hiệp hội Nghiên cứu và phát triển Bremen (là một tổ chức phi
chính phủ, phi lợi nhuận) Cộng hoà Liên bang Đức, phát triển từ năm 1977. Đây
là công nghệ XLNT chi phí thấp, tiếp cận trên nguyên tắc của hệ thống xử lý
nước thải phân tán DEWATS (Decentralized Wasterwater Treament System) cho cụm
hộ gia đình.
Nước thải
sinh hoạt các hộ gia đình trong một cụm được thu gom bằng đường ống để trực
tiếp vào bể tự hoại cải tiến, sau đó được xử lý tiếp tục tại các công trình
sinh thái (bãi lọc trồng cây). Nước thải sau xử lý đạt giá trị cột B của QCVN 14:2008/BTNMT
để xả ra thủy vực tiếp nhận (kênh mương, ao hồ xung quanh…).
Sơ đồ công
nghệ XLNT trên sơ đồ Hình 13 phù hợp để XLNT sinh hoạt cụm các hộ gia
đình với lưu lượng nước thải từ vài m3/ngày đến 30 m3/ngày
(20 đến 300 người) với điều kiện các hộ gia đình gần nhau và trong phạm vi cụm
hộ gia đình này có diện tích đất khoảng vài trăm m2 để bố trí
bãi lọc trồng cây.
b) Sơ đồ
XLNT theo công nghệ DEWATS có hồ sinh học và tái sử dụng nước thải

Hình 14. Sơ đồ XLNT sinh hoạt theo
công nghệ DEWATS có hồ sinh học và tái sử dụng nước thải
Theo sơ đồ
Hình 14, Nước thải sinh hoạt các hộ gia đình trong một cụm được thu gom
bằng đường ống để trực tiếp vào bể tự hoại cải tiến, sau đó được xử lý tiếp tục
tại các công trình sinh thái (bãi lọc trồng cây, hồ sinh học). Nước thải sau xử
lý đạt giá trị cột B hoặc cột A của QCVN 14:2008/BTNMT để xả ra thủy vực tiếp
nhận (kênh mương, ao hồ xung quanh) và một phần được tái sử dụng để nuôi trồng
thủy sinh, tưới cây, rửa đường, ...
Dây chuyền
công nghệ XLNT này phù hợp cho các cụm hộ gia đình nông thôn từ 50 đến 500
người với lưu lượng nước thải trung bình từ 5 đến 50 m3/ngày.
c) Sơ đồ
XLNT sinh hoạt cụm hộ gia đình bằng bể lọc kị khí và bãi lọc trồng cây

Hình 15. Sơ đồ XLNT sinh hoạt cụm hộ
gia đình bằng bể lọc kị khí và bãi lọc trồng cây
Theo sơ đồ
Hình 15, nước thải các hộ gia đình được xử lý sơ bộ tại chỗ trong các bể
tự hoại, sau đó được dẫn về trạm XLNT với các công trình bể lọc kị khí và bãi
lọc trồng cây. Nước thải sau xử lý đạt giá trị cột B hoặc cột A của QCVN 14:2008/BTNMT
để xả ra thủy vực tiếp nhận (kênh mương, ao hồ xung quanh).
Dây chuyền
công nghệ XLNT này phù hợp cho các cụm hộ gia đình nông thôn từ 100 đến 500
người với lưu lượng nước thải trung bình từ 10 đến 50 m3/ngày.
d) Sơ đồ
XLNT sinh hoạt cụm hộ gia đình bằng bể lọc kị khí, bãi lọc trồng cây và tái sử
dụng nước thải

Hình 16. Sơ đồ XLNT sinh hoạt cụm hộ
gia đình bằng bể lọc kị khí, bãi lọc trồng cây và tái sử dụng nước thải
Theo sơ đồ
Hình 16, nước thải các hộ gia đình được xử lý sơ bộ tại chỗ trong các bể
tự hoại, sau đó được dẫn về trạm XLNT với các công trình bể lọc kị khí và bãi
lọc trồng cây với chất lượng nước thải sau xử lý đạt giá trị cột B hoặc cột A
của QCVN 14:2008/BTNMT để xả ra thủy vực tiếp nhận (kênh mương, ao hồ xung
quanh). Một phần nước thải sau bãi lọc trồng cây được bổ cập cho hồ sinh học
hoặc hồ điều hòa trong cụm dân cư để tái sử dụng cho tưới cây, nuôi cá hoặc tạo
cảnh quan khu vực.
Dây chuyền
công nghệ XLNT này phù hợp cho các cụm hộ gia đình nông thôn từ 100 đến 700
người với lưu lượng nước thải trung bình từ 10 đến 70 m3/ngày.
e) Sơ đồ
XLNT sinh hoạt cụm hộ gia đình trong điều kiện nhân tạo bằng công trình hợp khối

Hình 17. Sơ đồ XLNT sinh hoạt cụm hộ
gia đình trong điều kiện nhân tạo bằng công trình hợp khối
Theo sơ đồ
Hình 17, nước thải các hộ gia đình được xử lý sơ bộ tại chỗ trong các bể
tự hoại, sau đó được dẫn về trạm XLNT với các công trình XLNT bằng phương pháp
sinh học hoạt động cưỡng bức (trong điều kiện nhân tạo) được lắp đặt hợp khối.
Đó là các loại công trình bùn hoạt tính hệ AO, bể lọc sinh học, ... được xây
dựng tại chỗ bằng BTCT hoặc chế tạo sẵn bằng FRP. Nước thải sau xử lý đạt giá
trị cột B hoặc cột A của QCVN 14:2008/BTNMT để xả ra thủy vực tiếp nhận (kênh
mương, ao hồ xung quanh).
Dây chuyền
công nghệ XLNT này phù hợp cho các cụm hộ gia đình nông thôn từ 100 đến 1000
người với lưu lượng nước thải trung bình từ 10 đến 100 m3/ngày với điều
kiện đất đai khu vực hạn chế hoặc phải lắp đặt các bể johkasou trong điều kiện
thi công xây dựng khó khăn.
f) Sơ đồ
XLNT sinh hoạt không qua bể tự hoại từ cụm hộ gia đình trong điều kiện nhân tạo
bằng công trình xây dựng hợp khối

Hình 18. Sơ đồ XLNT sinh hoạt không
qua bể tự hoại từ cụm hộ gia đình trong điều kiện nhân tạo bằng công trình xây
dựng hợp khối
Theo sơ đồ
Hình 18, nước thải sinh hoạt được thu gom trực tiếp từ các hộ gia đình
sau đó xử lý kị khí trong bể yếm khí (dạng bể tự hoại cải tiến) tập trung sau
đó qua các công trình xử lý sinh học nước thải trong điều kiện cưỡng bức (nhân
tạo) và khử trùng bằng thiết bị UV hoặc nước javen đạt quy chuẩn môi trường để
xả ra bên ngoài.
Dây chuyền
công nghệ XLNT này phù hợp cho các cụm hộ gia đình nông thôn từ 100 đến 1000
người với lưu lượng nước thải trung bình từ 10 đến 100 m3/ngày với điều
kiện đất đai khu vực hạn chế.
g) Sơ đồ
XLNT sinh hoạt bằng các công trình sinh học trong điều kiện nhân tạo có tái sử
dụng nước thải

Hình 19. Sơ đồ XLNT sinh hoạt bằng các
công trình sinh học trong điều kiện nhân tạo có tái sử dụng nước thải
Theo sơ đồ
Hình 19, nước thải sinh hoạt được thu gom trực tiếp từ các hộ gia đình
sau đó xử lý kị khí trong bể yếm khí (dạng bể tự hoại cải tiến) tập trung sau
đó qua các công trình xử lý sinh học nước thải trong điều kiện cưỡng bức (nhân
tạo) để xử lý các chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng N, P. Sau khi khử trùng
bằng thiết bị UV hoặc nước javen đạt quy chuẩn môi trường để xả ra bên ngoài
hoặc tái sử dụng trong khu vực cụm dân cư.
Để tăng
hiệu quả tái sử dụng nước thải cho mục đích tưới cây, rửa đường, phòng cháy
chữa cháy,… nước thải sau xử lý tại các công trình sinh học cưỡng bức đưa về hồ
sinh học để tiếp tục ổn định. Hồ sinh học có thể sử dụng nuôi cá, trồng thủy
sinh vật, tạo cảnh quan,…
Dây chuyền
công nghệ XLNT này phù hợp cho các cụm hộ gia đình nông thôn từ 100 đến 1.000
người với lưu lượng nước thải trung bình từ 10 đến 100 m3/ngày với điều
kiện đất đai khu vực không hạn chế.
2.1.4. Lựa
chọn công nghệ XLNT phù hợp cho cụm hộ dân cư nông thôn
a) Tiêu
chí lựa chọn
Tiêu chí
lựa chọn công nghệ để xử lý nước thải phi tập trung theo Điều 1. Quản lý xử lý
nước thải phi tập trung của Thông tư số 04/2015/TT-BXD như sau:
(i) Quy mô
công suất trạm xử lý nước thải;
(ii) Thành
phần và tính chất nước thải phát sinh, mức độ ô nhiễm, sức chịu tải nguồn tiếp
nhận, vị trí xả nước thải sau xử lý từ nơi phát sinh nước thải;
(iii) Mức
độ sử dụng năng lượng cần thiết cho thu gom xử lý;
(iv) Các
yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước thải sau xử lý;
(v) Điều
kiện về kỹ thuật, tài chính và năng lực quản lý, vận hành trạm xử lý nước thải;
(vi) Điều
kiện về khí hậu, địa hình, địa chất công trình, địa chất thủy văn;
(vii) Khả
năng mở rộng hoặc nâng công suất và khả năng kết nối với hệ thống xử lý nước
thải tập trung trong tương lai;
(viii) Các
yếu tố khác về môi trường có liên quan.
Dựa trên
các điều kiện trên, có thể đề xuất một số tiêu chí để lựa chọn công nghệ xử lý
cho khu vực nông thôn như sau:
- Đảm bảo
hiệu quả xử lý các chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, đáp ứng cột B, QCVN
14:2008/BTNMT.
- Phù hợp
với điều kiện mặt bằng, dề dàng lắp đặt đấu nối, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa,
thay thế dễ dàng
- Sử dụng
các nguồn vật liệu sẵn có của địa phương
- Có khả năng,
hiệu quả trong xử lý các chất độc hại khác như kim loại nặng trong nước thải
các hộ sản xuất
- Hạn chế
sử dụng hóa chất, tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường.
- Quy mô
xử lý nước thải khu vực nông thôn được chia thành 3 nhóm chính sau:
- Các cụm
dân cư nông thôn tuy phân tán nhưng thường có quy mô liên kết thành các ngõ,
xóm, mỗi khu vực này có quy mô từ 20 - 50 hộ, sử dụng chung mạng lưới thoát
nước bên ngoài, quy mô thải nước từ 20-50 m3/ngày.
- Các công
trình công cộng như trụ sở UBND, Nhà Văn hóa, Trạm y tế, trường học, quy mô
thải nước từ 20-30 m3/ngày.
- Các hộ
gia đình biệt lập, khu vực hẻo lánh không có mạng lưới thoát nước xung quanh,
quy mô thải nước tư 1-3 m3/ngày.
b. Phân
tích để lựa chọn công nghệ và công trình XLNT sinh hoạt phù hợp cho cụm hộ gia
đình khu vực nông thôn
Làm rõ cơ
chế loại bỏ các thành phần ô nhiễm trong các bậc/ công trình xử lý, phân tích
ưu nhược điểm, ước tính các chỉ tiêu kinh tế (suất vốn đầu tư, chi phí vận hành
bảo trì) và điều kiện, phạm vi ứng dụng các sơ đồ công nghệ XLNT sinh hoạt cụm
hộ gia đình nông thôn công suất ≤100 m3/ngày được nêu trong Bảng
6. Suất vốn đầu tư và chi phí vận hành bảo trì được ước tính dựa trên các
nghiên cứu gần đây của Nguyễn Việt Anh, Demetre X., Lều Thọ Bách, Trần Hiếu
Nhuệ, Trần Đức Hạ, Viện Khoa học Thủy lợi và BORDA [2, 4, 5, 6, 7, 9, 10].
2.2.
Các công trình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt phi tập trung cho hộ gia
đình và cho cụm dân cư nông thôn công suất ≤ 100 m3/ngày
2.2.1. Đường
ống thoát nước
Thoát nước
thải từ các thiết bị vệ sinh hộ gia đình hoặc thu gom nước thải từ các hộ gia
đình về bể/ trạm XLNT sinh hoạt tập trung cụm hộ gia đình bằng các đường ống
nhựa (plastic) vật liệu uPVC hoặc HDPE. Khi lựa chọn đường ống thoát nước,
đường kính ống thoát nước phải luôn lớn hơn hoặc bằng đường kính vòng lớn nhất
của phần ống nhánh nối.
Lựa chọn
đường kính ống thoát nước D cho các ngôi nhà như sau:
- Ống thoát
nước chính của tòa nhà: D > 102mm
- Ống thoát
ngang của sàn tầng nhà: D > 78mm
- Ống thoát
nước cho bồn tiểu, chậu rửa, máy giặt, …: D> 38mm
- Ống thoát
nước sàn nhà tắm: D > 60mm
- Ống thoát
nước bồn vệ sinh: D> 90mm
Phải đảm
bảo ống thoát nước tương ứng với lượng nước thoát dự kiến theo diện tích và mật
độ dân cư. Các quy cách kỹ thuật để lắp đặt đường ống như sau.
Bảng 7. Độ dốc ống thoát nước thải
sinh hoạt vật liệu nhựa
|
Đường kính ống (mm)
|
Độ dốc
|
|
Danh nghĩa
|
Cơ bản
|
Tiêu chuẩn
|
Tối thiểu
|
|
100
|
114
|
0,020
|
0,012
|
|
125
|
140
|
0,015
|
0,010
|
|
150
|
165
|
0,010
|
0,007
|
|
200
|
216
|
0,008
|
0,005
|
Đường kính
ống D≤ 200 có độ đầy tối đa của nước thải trong ống là 0,06D, vận tốc dòng chảy
lớn nhất là 4 m/s, vận tốc dòng chảy nhỏ nhất (không lắng cặn) là 0,6 m/s.
2.2.2. Bể
tự hoại
Bể tự hoại
được sử dụng để xử lý sơ bộ nước đen từ khu vệ sinh, hay hỗn hợp nước đen và
nước xám (nước từ nhà bếp, nhà tắm, …). Bể tự hoại có cấu tạo đơn giản dễ vận
hành quản lý và thường dùng để XLNT tại chỗ cho các ngôi nhà khu tập thể, cụm
dân cư dưới 500 người hoặc lưu lượng nước thải dưới 30 m3/ngày. Bể
tự hoại thường được xây dựng độc lập hoặc kết hợp với các công trình XLNT khác
như ngăn lọc sinh học kỵ khí, giếng thấm, hào lọc, bãi lọc ngập nước... , phụ
thuộc vào đặc điểm, công suất hệ thống thoát nước, điều kiện đất đai, khí hậu
thời tiết khu vực ... Điều kiện hoạt động kết hợp giữa bể tự hoại với các công
trình XLNT khác được nêu trên Hình 20.

Hình 20. Sơ đồ ứng dụng bể tự hoại để XLNT
tại chỗ
Có hai
loại bể tự hoại: bể tự hoại truyền thống và bể tự hoại cải tiến.
a) Bể tự
hoại truyền thống
Trong bể
tự hoại diễn ra quá trình lắng cặn và lên men, phân huỷ sinh học kỵ khí cặn
lắng. Các chất hữu cơ trong nước thải và bùn cặn đã lắng được phân hủy bởi các
vi khuẩn kỵ khí và các loại nấm men, nhờ vậy, cặn được lên men, bớt mùi hôi,
giảm thể tích, các chất không tan chuyển thành chất tan và chất khí (chủ yếu là
CH4, CO2, H2S, NH3, ...). Bể tự
hoại được thiết kế và xây dựng đúng cho phép đạt hiệu suất lắng cặn trung bình
50 - 70% theo cặn lơ lửng (TSS) và 25 - 45% theo chất hữu cơ (BOD và COD). Các
mầm bệnh có trong phân cũng được loại bỏ một phần trong bể tự hoại, chủ yếu nhờ
cơ chế hấp phụ lên cặn và lắng xuống, hoặc chết đi do thời gian lưu bùn và nước
trong bể lớn, do môi trường sống không thích hợp.

Hình 21. Sơ đồ nguyên tắc hoạt động
của bể tự hoại truyền thống
Nước thải
sau bể tự hoại được dẫn tới các công trình xử lý tại chỗ (bãi lọc ngầm, hố thấm,
vv...) hay dẫn bằng cống, mương thoát nước tới khu xử lý tập trung, ...
Tính toán
thiết kế bể tự hoại truyền thống như sau:
- Dung tích
bể tự hoại được tính bằng công thức:
W = Wn + Wc (1)
Trong đó:
Wn
-
thể tích nước của bể (lấy bằng 80% lượng nước cấp trong một ngày).
Wc - thể tích
cặn của bể, được tính theo công thức:

Trong đó:
a- Lượng
cặn trung bình của một người thải ra trong một ngày, a=0,4 L/người.ngày;
T- Thời
gian giữa hai lần lấy cặn là 6 tháng, T = 180ngày;
p1- Độ ẩm
cặn tươi vào bể, p1=95%;
p2- Độ ẩm
cặn lên men, p1=90%;
b- Hệ số
giảm thể tích khi lên men, b = 0,7;
c- Hệ số kể
đến lượng cặn hoạt tính (giữ lại để lên men đợt tiếp sau), c = 1,2;
N-Số người
bể tự hoại phục vụ.
Bể tự hoại
có thể có hai hoặc ba ngăn. Với bể tự hoại hai ngăn: ngăn chứa có kích thước
lớn nhất, chiếm tối thiểu 2/3 dung tích bể; ngăn lắng chiếm 1/3 dung tích bể.
Với bể tự hoại ba ngăn: ngăn chứa có dung tích tối thiểu 1/2 dung tích bể; hai
ngăn lắng, mỗi ngăn chiếm 1/4 dung tích bể. Các nghiên cứu đã cho thấy rằng bể
tự hoại hai ngăn (Hình 22) được thiết kế, xây dựng và sử dụng đúng quy
cách cũng cho hiệu suất xử lý tương đương như bể tự hoại ba ngăn.

Hình 22. Kích thước bể lắng hai ngăn
công trình XLNT sinh hoạt quy mô hộ gia đình
[Nguồn:
Viện Khoa học Thủy lợi (2020)]

Hình 23. Sơ đồ cấu tạo bể tự hoại 3 ngăn
truyền thống [Nguồn: Trần Đức Hạ (2006)]
b) Bể tự
hoại có ngăn lọc kị khí
Đây là
loại bể tự hoại có bổ sung thêm ngăn lọc yếm khí bằng vật liệu: đá, cuội sỏi,
gạch vỡ, than antraxit, … phía cuối bể. Bể gồm 3 ngăn: A- ngăn tự hoại (ngăn
thứ nhất), B- ngăn lắng (ngăn thứ hai), C- ngăn lọc (ngăn thứ ba), và D- ngăn
định lượng với xiphong tự động. Sơ đồ cấu tạo của bể nêu trên Hình 24.

Hình 24. Sơ đồ cấu tạo của bể tự hoại
có ngăn lọc yếm khí
Các trang
thiết bị của bể bao gồm: 1). ống dẫn nước thải vào bể tự hoại, 2). ống thông
hơi, 3). hộp bảo vệ, 4). nắp đề hút cặn, 5). nắp bể bê tông cốt thép, 6). lỗ
thông hơi, 7). vật liệu lọc (gạch vỡ, đá, cuội sỏi, hoặc than antraxit, …), 8).
tấm đan đỡ vật liệu lọc, 9). xi phông định lượng, và 10). ống dẫn nước thải nối
vào công trình xử lý tiếp theo.
c) Bể tự
hoại cải tiến dạng BASTAF
Một dạng
bể tự hoại cải tiến với các vách ngăn mỏng dòng hướng lên và ngăn lọc kỵ khí,
thay thế hoặc xử lý bổ sung cho bể tự hoại truyền thống. Mô hình này đang được
triển khai áp dụng rộng rãi để xử lý nước thải sinh hoạt v từ các hộ hay nhóm
hộ gia đình, khu chung cư cao tầng, trường học, văn phòng làm việc, v.v.. Bể
BASTAF cũng được áp dụng để xử lý một số loại nước thải có thành phần tính chất
tương tự như nước thải sinh hoạt như nước thải của các bệnh viện, xí nghiệp
công nghiệp thực phẩm, các làng nghề chế biến nông sản, thực phẩm… BASTAF (Hình
25) là bể phản ứng kỵ khí với các vách ngăn mỏng và ngăn lọc kỵ khí dòng
hướng lên, có chức năng xử lý nước thải sinh hoạt và các loại nước thải khác có
thành phần và tính chất tương tự như nước thải sinh hoạt.

Hình 25. Sơ đồ và nguyên lý bể BASTAF
[Nguồn:
Nguyễn Việt Anh (2007)]
Bể có ưu điểm:
ngoài việc lắng và lên men cặn lắng, bể có hiệu suất giữ lại chất rắn lơ lửng
và làm giảm hàm lượng chất hữu cơ (BOD, COD) cao hơn nhiều so với bể tự hoại
thông thường nhờ quá trình lọc qua các ngăn cặn yếm khí. Các nhược điểm của bể
BASTAF là: có tổn thất thủy lực qua các lớp cặn lọc; trong trường hợp pH đầu
vào đột biến, lượng nước thải trong các quá trình tắm, giặt lớn có nhiều xà
phòng, hóa chất, sẽ gây ức chế hoạt động của các vi sinh vật, làm giảm hiệu quả
của quá trình xử lý và gây tắc bể. Bể BASTAF chỉ thích hợp dùng cho các hộ gia
đình, dùng cho các khu đô thị nhỏ với yêu cầu nước thải đầu ra đạt QCVN
14:2008/BTNMT mức B, đầu ra BASTAF tiếp tục qua bãi lọc trồng cây và thường áp
dụng mô hình này cho các cụm nhà ở có quỹ đất lớn.
d) Bể phản
ứng kị khí vách ngăn dòng hướng lên (ABR)
Bể phản
ứng kị khí vách ngăn dòng hướng lên xử lý dòng thải thông qua hệ vi sinh vật
trong lớp bùn hoạt tính dưới đáy bể và kéo dài dòng chảy thông qua hệ thống ống
dẫn/vách ngăn dòng hướng lên. Kích thước của các ngăn bể được tính toán để đảm
bảo hiệu quả xử lý cũng như không cho phép hệ vi sinh bị cuốn trôi ra khỏi các
ngăn bể.
Nguyên lý
hoạt động và bố trí bể phản ứng vách ngăn dòng hướng công trình XLNT sinh hoạt
lên được minh họa như trong Hình 26 dưới đây

Hình 26. Cấu tạo bể ABR công trình
XLNT sinh hoạt
Thông số
bể phản ứng vách ngăn dòng hướng lên công trình XLNT sinh hoạt được tổng hợp
thông qua tính toán và thông qua hiệu quả thực tế được tổng hợp trong Bảng 8
dưới đây.
Bảng 8. Thông số bể ABR công trình
XLNT sinh hoạt.
|
STT
|
Thông số bể ABR
|
Công suất xử lý (m3/ngày)
|
|
5
|
10
|
20
|
30
|
40
|
50
|
|
1
|
Số
ngăn
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
|
2
|
Chiều
rộng (m)
|
1,0
|
1,5
|
3,0
|
4,0
|
5,0
|
6,0
|
|
3
|
Chiều
dài một ngăn (m)
|
0,8
|
0,8
|
0,8
|
0,8
|
0,8
|
0,8
|
|
4
|
Chiều
cao bể (m)
|
2,65
|
2,65
|
2,65
|
2,65
|
2,65
|
2,65
|
|
5
|
Chiều
sâu mực nước (m)
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
|
6
|
Thời
gian lưu nước (h)
|
44
|
33
|
33
|
29
|
27
|
26
|
|
7
|
Thời
gian hút bùn (tháng)
|
24
|
24
|
24
|
24
|
24
|
24
|
[Nguồn: Viện
Khoa học Thủy lợi, (2020)]
2.2.3. Hầm
biogas
Hầm biogas
hiện nay được sử dụng khá phổ biến tại các trang trại chăn nuôi, đặc biệt là
qui mô chăn nuôi hộ gia đình. Tuy nhiên, thời gian lưu trong hầm biogas để xử
lý triệt để vào khoảng 45 - 60 ngày là không phù hợp với qui mô trang trại vừa
và nhỏ. Bên cạnh đó, với sự linh hoạt và dễ dàng trong xây dựng và lắp đặt thì
loại hình hầm biogas composite đang phổ biến trên thị trường. Tuy nhiên, loại
hầm biogas này có nhược điểm là áp suất trong hầm rất cao nên nhiều khi chất
thải chưa xử lý xong đã bị đẩy ra ngoài. Với việc sử dụng hầm biogas trong giai
đoạn xử lý sơ bộ thì hai vấn đề trên sẽ được giải quyết triệt để.

Hình 27. Sơ đồ hoạt động của bể biogas
Qui mô hầm
biogas sử dụng trong quá trình xử lý sơ bộ cần đạt tối thiểu thời gian lưu 4- 5
ngày sẽ cho hiệu quả xử lý các chỉ tiêu ô nhiễm hữu cơ như COD, BOD5 vào khoảng
50%, đặc biệt là hiệu quả xử lý TSS có thể lên tới trên 70%. Tuy nhiên, với
thời gian lưu như trên thì bùn cặn trong các hầm biogas sẽ rất nhanh bị đầy và
đẩy phần chất thải ra khỏi hầm. Nhưng vấn đề này sẽ được xử lý dễ dàng thông
qua qui trình vận hành hợp lý.
Thể tích
tối thiểu của hầm biogas có thể được lựa chọn như trong Bảng 9.
Bảng 9. Lựa chọn qui mô hầm biogas
|
STT
|
Công suất xử lý (m3/ngày)
|
Thể tích tối thiểu của hầm biogas (m3)
|
Khuyến nghị
|
|
1
|
5
|
20 ÷ 25
|
2
÷ 3 hầm biogas composite lắp song song, V = 10 m3/hầm hoặc 01 hầm
xây truyền thống
|
|
2
|
10
|
40 ÷ 50
|
01
hầm biogas xây truyền thống/ hoặc 4 ÷ 5 hầm biogas composite lắp song song, V
= 10 m3/hầm.
|
|
3
|
15
|
60 ÷ 75
|
01
hầm biogas xây truyền thống hoặc sử dụng hầm biogas phủ bạt HDPE
|
[Nguồn: Viện
Khoa học Thủy lợi (2020)]
Lưu ý rằng
đây là thể tích tối thiểu, trong trường hợp lắp đặt thể tích hầm biogas lớn hơn
thông số này sẽ cho hiệu quả xử lý cao hơn. Khi thể tích tối thiểu nhỏ nên chọn
hầm biogas composite sẽ tiết kiệm thời gian lắp đặt. Khi thể tích tối thiểu lớn
nên sử dụng hình thức hầm xây truyền thống bằng gạch xây hoặc hồ biogas phủ bạt
HDPE sẽ tiết kiệm chi phí hơn.
2.2.4. Bãi
lọc trồng cây
Bãi lọc
trồng cây (công trình đất ngập nước hay đất ướt kiến tạo) có thể được sử dụng
như một hệ thống XLNT tự nhiên với các quá trình vật lý, hoá học và sinh học
trong mối tương tác giữa đất, thực vật, nước và không khí. Mục đích của hệ
thống này là phân huỷ các chất bẩn trong nước thải, tưới tiêu, thu hồi dinh
dưỡng, tái sử dụng nước và bổ cập nước ngầm.

Hình 28. Sơ đồ XLNT trong công trình
đất ngập nước kiến tạo
Các công
trình đất ngập nước được tính toán thiết kế dựa vào khả năng giữ lại và chuyển
hoá chất bẩn trong đất. Các cơ chế chính để loại bỏ chất ô nhiễm trong công
trình đất ngập nước kiến tạo như: lắng, lọc, hấp phụ SS, P, KLN và chất hữu cơ
trong đất ướt; phân huỷ dị dưỡng các chất hữu cơ trên màng VSV trong vùng rễ,
lớp đất lọc; phân huỷ sinh học chất hữu cơ, nitrat hoá, kết tủa hydroxit sắt và
mangan trong lớp đất hiếu khí; khử nitrat, kết tủa và lắng muối sunphit với các
kim loại trong lớp đất yếm khí; diệt trùng theo cơ chế lọc, hấp phụ, cạnh
tranh, bức xạ nhiệt độ, pH, .. ; vận chuyển oxy, hấp thụ chất dinh dưỡng, KLN,
... tại vùng rễ và lỗ xốp;… So với các hệ thống nhân tạo thì việc xử lý nuớc
thải bằng cánh đồng lọc cần ít năng lượng hơn. Do ít sử dụng các thiết bị cơ
khí, việc vận hành và bảo quản hệ thống xử lý nuớc thải bằng cánh đồng lọc dễ
dàng và ít tốn kém hơn. Nhược điểm của bãi thấm, bãi lọc là chịu ảnh huởng
nhiều của mực nuớc ngầm, dễ ô nhiễm đất và nuớc ngầm, đất thấm lọc dễ bị tắc,
cần nhiều diện tích đất.
Các công
trình xử lý nước thải trên đất ướt nếu là những ô đất nhỏ thì được gọi là bãi
lọc trồng cây, nếu là vùng đất quy hoạch tưới nước thải định kỳ thì gọi là cánh
đồng ngập nước (cánh đồng lọc).
Phân loại
bãi lọc trồng cây theo sơ đồ nêu trên Hình 29.

Hình 29. Sơ đồ phân loại bãi lọc trồng
cây
a) Bãi lọc
trồng cây hộ gia đình
Đối với hộ
gia đình có thể dùng 2 loại bãi lọc trồng cây: bãi lọc dòng chảy bề mặt (Free
surface water - FSW) hoặc bãi lọc dòng chảy ngầm (Subsurface flow - SSF) như
trên hình …. để xử lý nước thải sinh hoạt hoặc nước thải chuồng trại chăn nuôi.
Hướng dòng
chảy trong bãi lọc dòng chảy ngầm (SSF) có thể là thẳng đứng hoặc nằm ngang như
các hình.

Hình 30. Nguyên tắc hoạt động và cấu
tạo bãi lọc dòng chảy thẳng đứng

Hình 31. Nguyên tắc hoạt động và cấu
tạo bãi lọc dòng chảy ngang
Bãi lọc
trồng cây có cấu tạo gồm hệ thống ống dẫn đục lỗ phân phối nuớc, lớp đất tơi
xốp hoặc lớp đá, sỏi thấm nuớc tốt. Nuớc thải có thể được phân phối bằng ống tự
chảy hay ống áp lực. Cây trồng trên bãi lọc là các loại cây chịu nước, thân
thảo, rễ chùm, phù hợp với điều kiện khí hậu thời tiết các địa phương Việt Nam
như: sậy (Phragmites australis), thủy trúc (Cyperus), chuối hoa (Canna
generalis), cỏ Vertiver (Vetiver zizaniodes),…
Bãi lọc
trồng cây không được xây dựng trên những khu đất có sử dụng nước ngầm cũng như
những khu vực có hang động ngầm (vùng castơ). Nếu điều kiện này không đảm bảo,
phải có biện pháp chống thấm phù hợp.
Diện tích
hữu ích của bãi lọc trồng cây dòng chảy bề mặt (FSW) F (m2) được xác
định theo TCVN 7957:2023 như sau:

Trong đó:
Q - Lưu
lượng trung bình của nước thải xử lý trên bãi lọc (m3/ngày);
dm - Độ sâu
lớp vật liệu lọc (m);
dw - Chiều
cao lớp đất bề mặt (m);
n - Hệ số
thành phần cơ giới đất lọc. n được lấy bằng 0,75;
Av - Diện
tích bề mặt đơn vị hữu hiệu cho hoạt động của vi sinh vật (m2/m3).
Av thường được chọn bằng 15,0 m2/m3;
f - Phần
BOD chưa chuyển hoá của bùn cặn lắng đọng tại vùng đầu bãi lọc, đối với nước
thải sinh hoạt f chọn bằng 0,52 đến 0,62;
KT - Hệ số,
phụ thuộc vào nhiệt độ nước thải và xác định theo công thức:

Ở điều
kiện 20ºC K20 là 0,0057 ngày-1, θ thường
lấy bằng 1,1.
Diện tích
hữu ích của bãi lọc trồng cây dòng chảy ngầm (SSF) F (m2) được xác
định theo TCVN 7957:2023 như sau:

Trong đó:
Q - Lưu
lượng trung bình của nước thải xử lý trên bãi lọc (m3/ngày);
K - Hệ số
phân hủy chất hữu cơ, thường lấy bằng 0,095 m/ngày;
L*- Nồng
độ BOD chất nền bên trong lớp vật liệu lọc (mg/L) phụ thuộc vào giá trị BOD ban
đầu La và xác định theo biểu thức sau:
L*= 3,5 +0,053
La (6)
Công trình
có thể hoạt động liên tục hoặc luân phiên. Tải trọng thuỷ lực và tải trọng hữu
cơ của bãi lọc trồng cây có phụ thuộc vào loại đất:
- Đất cát:
10 - 30 L/m2.ngày và 2 - 5 gBOD/m2.ngày;
- Đất cát
pha sét: 2,5 - 7,5 L/m2.ngày và 0,4 - 1,2 gBOD/m2.ngày;
Ống tưới
bãi lọc trồng cây phải đặt cao hơn mực nước ngầm ít nhất 1m. Độ sâu đặt giàn
ống này không quá 1,8 m và không dưới 0,5 m cách mặt đất. Ống tưới phủ một lớp
cuội, sỏi, xỉ lò cao, đá dăm hoặc cát hạt to dầy 20 - 250 cm. Chiều dài tổng
cộng của ống tưới xác định phụ thuộc tải trọng đơn vị của ống tưới. Chiều dài
mỗi đoạn tưới không lớn quá 20m. Mạng lưới ống tưới có thể làm bằng ống chất
dẻo hoặc bằng các mương xây, có đường kính hoặc bề rộng 75 - 100mm. Ống tưới
đặt trong đất cát có độ dốc 0,001 - 0,003 trong đất cát pha có thể đặt ngang. Khoảng
cách giữa các ống tưới đặt song song trong đất cát 1,5 - 2m, trong đất cát pha
bằng 2,5 m. Cuối ống tưới phải có ống đứng thông hơi, đường kính 100 mm, đỉnh
ống cao hơn mặt đất 0,5m.
Thông số
bãi lọc thực vật dòng chảy ngang công trình XLNT sinh hoạt được tổng hợp trong Bảng
10 dưới đây.
Bảng 10. Thông số bãi lọc thực vật
dòng chảy ngang công trình XLNT sinh hoạt
|
STT
|
Thông số bãi lọc ngang trông cây
(HGF)
|
Công suất xử lý (m3/ngày)
|
|
5
|
10
|
20
|
30
|
40
|
50
|
|
1
|
Chiều
rộng (m)
|
1,5
|
2,0
|
4,0
|
6,0
|
8,0
|
10,0
|
|
2
|
Chiều
dài (m)
|
15,6
|
15,6
|
15,6
|
15,6
|
15,6
|
15,6
|
|
3
|
Chiều
cao lớp đá lọc (m)
|
0,6
|
0,6
|
0,6
|
0,6
|
0,6
|
0,6
|
|
4
|
Chiều
sâu mực nước (m)
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
|
5
|
Độ
dốc đáy (%)
|
1%
|
1%
|
1%
|
1%
|
1%
|
1%
|
|
6
|
Loại
cây trồng khuyến nghị
|
Cây chuối cảnh (chuối mỏ két)
|
|
7
|
Thời
gian lưu nước (ngày)
|
1,7
|
1,2
|
1,2
|
1,3
|
1,2
|
1,3
|
[Nguồn: Viện
Khoa học Thủy lợi (2020)]
2.2.5. Hồ
sinh học
a) Cơ chế
xử lý nước thải của hồ sinh học
Hồ sinh
học là các thủy vực tự nhiên hoặc nhân tạo, không lớn, mà ở đấy sẽ diễn ra quá
trình chuyển hoá các chất bẩn và khử trùng nước thải.
Khi vào
hồ, do vận tốc dòng chảy nhỏ, các loại cặn lắng được lắng xuống đáy. Các chất
bẩn hữu cơ còn lại trong nước sẽ được vi khuẩn hấp phụ và ôxy hoá mà sản phẩm
tạo ra là sinh khối của nó, CO2, các muối nitrát, nitrít… Khí
cacbonic và các hợp chất nitơ, phốt pho được rong tảo sử dụng trong quá trình
quang hợp . Trong giai đoạn này sẽ giải phóng ôxy cung cấp cho quá trình ôxy
hoá các chất hữu cơ của vi khuẩn. Sự hoạt động của rong tảo tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình trao đổi chất của vi khuẩn. Tuy nhiên trong trường hợp nước
thải đậm đặc chất hữu cơ, tảo có thể chuyển từ hình thức tự dưỡng sang dị
dưỡng, tham gia vào quá trình ôxy hoá chất hữu cơ. Nấm nước, xạ khuẩn có trong
nước thải cũng thực hiện vai trò tương tự.

Hình 32. Cơ chế XLNT trong hồ sinh học
Ngoài các
hợp chất hữu cơ, các hợp chất nitơ, phốt pho, các bon… trong hồ sinh học cũng
được chuyển hoá theo các chu trình riêng với sự tham gia của vi khuẩn, tảo và
các loại thực vật bậc cao khác. Quá trình này diễn ra tương tự như quá trình tự
làm sạch trong các sông hồ tự nhiên với vai trò chủ yếu là các loại vi khuẩn và
tảo.
Hồ sinh
học ổn định nước thải có thời gian nước lưu lại lớn (từ 2 - 3 ngày đến hàng
tháng) nên điều hoà được lưu lượng và chất lượng nước thải dòng ra. Ôxy cung
cấp cho hồ chủ yếu là khuếch tán qua bề mặt hoặc do quang hợp của tảo. Quá
trình phân huỷ chất bẩn và diệt khuẩn mang bản chất tự nhiên nhờ tảo, vi khuẩn
hiếu khí và tia cực tím từ ánh sáng mặt trời. Theo các phản ứng sinh học chủ
yếu diễn ra trong nước, hồ sinh vật ổn định nước thải được chia ra các loại: hồ
sinh học kỵ khí, hồ sinh học tuỳ tiện (Facultative), và hồ sinh học hiếu khí.
Hồ sinh
học có thể là một hồ hoặc nhiều hồ làm việc nối tiếp. Bố trí hệ thống hồ sinh
học để XLNT sinh hoạt cụm dân cư nông thôn được nêu trên Hình 33.

Hình 33. Bố trí các loại hồ trong hệ
thống hồ sinh học
Lựa chọn
và sự sắp xếp các hồ phụ thuộc vào yêu cầu xử lý nước thải, điều kiện tự nhiên
khu vực và khả năng sử dụng các hồ cho các mục đích kinh tế kỹ thuật khác.
b) Hồ sinh
học kị khí
Hồ kỵ khí
áp dụng để xử lý nước thải sinh hoạt hoặc nước thải sản xuất có thành phần tính
chất gần giống với nước thải sinh hoạt. Hồ được dùng để xử lý nước thải kết hợp
xử lý bùn cặn lắng. Hồ thích hợp nhất đối với những vùng có nhiệt độ trung bình
vào mùa đông trên 15ºC. Thời gian nước lưu lại trong hồ kị khí từ 1 đến 5 ngày.
Các công
thức tính toán hồ kỵ khí:

Trong đó:
F - Diện
tích bề mặt trung bình của hồ (m2);
La - BOD5 của dòng
nước thải vào hồ (mg/L);
Q - Lưu
lượng nước thải (m3/ngày);
H - Chiều
sâu hồ, m;
Lv - Tải
trọng hữu cơ theo thể tích của hồ (gBOD5/m3/ngày), phụ
thuộc vào nhiệt độ và xác định theo Bảng 11.
Bảng 11. Tải trọng hữu cơ theo thể
tích của hồ (gBOD5/m3/ngày)
|
Nhiệt độ trung bình không khí về mùa
đông T (ºC)
|
Lv (gBOD5/m3/ngày)
|
Hiệu quả xử lý theo BOD5 (%)
|
|
10 ÷ 20
|
20T - 100
|
2T+20
|
|
20 ÷ 25
|
10T +100
|
2T+20
|
|
>25
|
350
|
70
|
Chiều sâu
hồ kị khí từ 2,5 ÷ 5m, khi có điều kiện thuận lợi có thể làm hồ sâu để giảm bớt
mùi khó chịu. Ít nhất phải có 2 ngăn hồ làm việc song song. Lượng bùn chứa
trong hồ, sơ bộ có thể lấy từ 0,03 ÷ 0,05 m3/người/năm. Bùn phải
được định kỳ nạo vét để đảm bảo chế độ làm việc bình thường.
b) Hồ sinh
học tùy tiện
Hồ tuỳ
tiện áp dụng để xử lý nước thải đã được xử lý sơ bộ trong các bể lắng, bể tự
hoại, hồ kỵ khí hoặc nước thải chưa được xử lý. Mức độ xử lý tính theo BOD5 phụ thuộc
nhiệt độ trung bình T của nước thải: khi nhiệt độ T ≥ 25ºC loại bỏ được 85% BOD
đầu vào, khi T ≥ 20ºC loại bỏ được 80% BOD đầu vào, và khi T ≥ 15ºC loại bỏ
được 75% BOD đầu vào.
Diện tích
bề mặt công tác của hồ tuỳ tiện xác định như sau:

Trong đó:
La - BOD5 của nước
thải đưa vào hồ (g/m3);
Lt - BOD5 của nước
thải sau khi đã làm sạch trong hồ (g/m3);
Q - Lưu
lượng nước thải (m3/ngày);
H - Chiều
sâu hồ (m), từ 1,0 ÷ 3,0 m.
K - Hệ số
phân huỷ chất hữu cơ trong hồ tùy tiện (ngày -1). ở nhiệt độ 20ºC, K
chọn bằng 0,25 ngày-1. Ở nhiệt độ T, hệ số K xác định theo công
thức:
K = 0,25 x
1,06T-20 (9)
c) Hồ sinh
học hiếu khí
Hồ sinh
học hiếu khí làm thoáng tự nhiên thường là hồ xử lý triệt để (hồ maturation),
chủ yếu để khử trùng nước thải và xử lý triệt để các chất hữu cơ đảm bảo an
toàn vệ sinh cho nguồn tiếp nhận. Thời gian lưu nước trong hồ từ 3 đến 5 ngày
hoặc dài hơn. Để xác định sơ bộ hiệu quả xử lý có thể tính như sau:

Trong đó:
Na và Nt - Số lượng
gây bệnh trong nước thải vào hồ và ra khỏi hồ (số vi khuẩn coliform /100mL);
t1,
t2, ..., tn - Thời gian lưu nước trong các bậc hồ,
ngày;
n - Số bậc
của hồ;
Kb - Hệ số
diệt khuẩn fecal coliform, ngày-1. Ở 20ºC Kb là 2,6
ngày-1. Ở nhiệt độ T, Kb xác định
như sau :
Kb = 2,6 x
1,19T-20 (11)
i. Các
loại công trình XLNT theo nguyên lý vi sinh vật sinh trưởng dính bám
a) Bể lọc
sinh học
Bể lọc
sinh học dùng để XLNT bằng phương pháp sinh học hiếu khí mức độ hoàn toàn hoặc
không hoàn toàn. Bể hoạt động theo nguyên tắc VSV dính bám trên vật liệu lọc
rắn và hình thành màng lọc sinh học. Theo TCVN 7957 :2023 , hàm lượng BOD5 của nước
thải đưa vào bể lọc sinh học không được lớn hơn 250 mg/L. Nếu nước thải có BOD5 lớn hơn
250 mg/L thì phải tuần hoàn nước.
Bể lọc
sinh học dùng cho hệ thống XLNT sinh hoạt lưu lượng ≤ 100 m3/ngày
là loại bể thấp tải, phân phối nước nhỏ giọt với tải trọng thuỷ lực q =
1-3 m3/m3 vật liệu/ ngày. Vật liệu lọc của bể lọc
sinh học chủ yếu là dạng hạt có thể là đá dăm, cuội, sỏi, xỉ, đá keramzit, chất
dẻo dạng tấm hoặc khối. Vật liệu lọc cần có cỡ hạt đồng đều theo chiều cao bể.
Bể được cấp
gió tự nhiên qua các cửa cấp gió bố trí đều khắp bề mặt thành bể. Tổng diện
tích lỗ cấp gió trong phạm vi sàn bể và sàn lọc lấy 1-5% diện tích bể lọc. Khi
thiết kế bể lọc sinh học thông gió tự nhiên lấy chiều cao công tác H lấy
1,5-2 m.
Các thông
số của bể lọc sinh học nhỏ giọt (bể có tải trọng thủy lực thấp) như chiều cao lớp
vật liệu lọc H (m) và tải trọng thủy lực theo thể tích q (m3 nước thải/m3 vật liệu lọc/ngày)
lấy theo Bảng 12 tương ứng với trị số K đã được xác định. Tổng diện
tích của bể lọc sinh học xác định theo khối lượng nước thải (kể cả nước pha
loãng) phải xử lý qua bể lọc trong một ngày và tải trọng thuỷ lực tính theo thể
tích q.
Bảng 12. Tải trọng thuỷ lực q của
bể lọc sinh học tải trọng thủy lực thấp
|
Tải trọng thuỷ lực theo thể tích q
(m3/m3/ngày)
|
Giá trị K ứng với chiều cao
lớp vật liệu lọc H (m) và nhiệt độ trung bình của nước thải về mùa
Đông T từ 14 đến 20ºC
|
|
H = 1,5
|
H = 2
|
|
1
|
11,4
|
15,1
|
|
1,5
|
10
|
12,8
|
|
2
|
8
|
11,5
|
|
2,5
|
6,7
|
10,7
|
|
3
|
5,9
|
10,2
|
b) Đĩa
quay sinh học
Ngoài bể
lọc sinh học, đĩa quay sinh học cũng là loại công trình VSV bám dính có thể xử
lý nitơ theo bậc. Đĩa quay sinh học để xử lý nước thải thường được bố trí sau
bể lắng 1. Căn cứ vào chất lượng nước thải đĩa quay sinh học có thể bố trí 1
cấp hoặc 2 cấp. Vật liệu làm đĩa thường loại nhẹ, cường độ chịu lực cao, chống ăn
mòn, chống lão hóa, tỉ lệ bề mặt diện tích lớn và thuận tiện cho lắp đặt, bảo
dưỡng và vận chuyển, như: chất dẻo, gỗ,.. Thùng phản ứng của đĩa quay sinh học
phải phù hợp với các yêu cầu dưới đây:
ـ Hình
dạng mặt cắt máng phản ứng nên là dạng bán nguyệt;
ـ Khoảng
cách từ mép ngoài của đĩa đến vỏ máng không nên nhỏ hơn 150 mm; Khoảng cách
chuẩn của vành bên ngoài đĩa cho nước thải đi vào cửa vào là 25-35 mm, cửa tháo
nước là 10-20 mm;
ـ Phần
ngập nước của đĩa trong máng nên có độ sâu không nên nhỏ hơn đường kính đĩa khoảng
35%, tâm trục quay có cao độ cao hơn mực nước thải là trên 150 mm.

Hình 34. Sơ đồ thiết bị đĩa quay sinh
học
Theo TCVN
7957:2023, tốc độ quay của đĩa quay sinh học là 2,0÷4,0 vòng/min, vành bên
ngoài của đĩa có vận tốc là 15-19 m/min (1÷3 vòng/min). Cường độ trục quay của
đĩa và độ lệch (uốn) nhất định phải thỏa mãn trọng lượng của đĩa và tải trọng
phụ phát sinh trong quá trình vận hành. Tải thiết kế của đĩa quay sinh học nên
căn cứ theo thí ngiệm mà xác định, khi không có số liệu thí nghiệm, lượng tải
hữu cơ bề mặt BOD5, tính theo diện tích của đĩa từ 0,005÷0,020 kgBOD5/m2/ngày,
cho địa thứ cấp không được vượt quá quá 0,030÷0,040 kgBOD5/m2/ngày;
lượng tải thủy lực bề mặt tính theo diện tích đĩa là 0,04÷0,20 m3/m2/ngày.
c) Bể lọc
sinh học ngập nước
Bể lọc
sinh học ngập nước là loại công trình có giá thể thay cho vật liệu lọc, đặt
ngập trong nước để VSV dính bám. VSV phát triển thành màng sinh học (biofilm)
để hấp thụ các chất hữu cơ và chất dinh dưỡng trong dòng nước thải khi chuyển
động qua bề mặt lớp vật liệu. Bể có thể hoạt động trong điều kiện nước thải
không có oxy (bể kỵ khí) hoặc được sục khí để bão hòa oxy (bể hiếu khí). Giá
thể của bể lọc sinh học ngập nước là loại có cường độ cao, độ bền cao, dễ sử
dụng, độ xốp cao, diện tích bề mặt lớn, độ ổn định lý hóa cao, tỉ trọng nhỏ, dễ
thau rửa vv..
Giá thể
của VSV là các tấm nhựa hình sóng vật liệu PVC, HIPS hoặc ABS, dày từ 0,25mm
đến 0,35mm, gắn với nhau thành khối hoặc các linh kiện nhựa hình dạng kích
thước khác nhau xếp thành khối trong bể. Các khối giá thể có bề mặt tiếp xúc
riêng từ 180 đến 250 m2/m3 với độ
rỗng từ 95 đến 98%.
Giá thể
VSV hiếu khí ngập nước cũng có thể là khối vật liệu hạt, có thể là cát, than
antraxit, sỏi cuội và các vật liệu xốp khác, đường kính tương đương từ 40 mm đến
70 mm, có độ rỗng từ 40%, xếp thành đống trong bể. Chiều cao lớp vật liệu lọc
1,5-4,0m. Tải trọng thiết kế theo COD là 10-60 kg/m3 vật liệu
lọc.ngày. Tải trọng thuỷ lực là 6-30 m3/m2.h.
Cấp không
khí cho bể bằng máy thổi khí hoặc quạt gió cưỡng bức hoạt động liên tục. Oxy
phân tán vào nước nhờ thiết bị khuếch tán khí. Trong bể, nước thải được bão hòa
oxy tạo thành dòng động liên tục qua các lớp đệm vi sinh. Lượng không khí cần
cấp cho bể tính toán giống như trong trường hợp aeroten. Thời gian nước lưu lại
trong bể trên 2 h. Hiệu suất xử lý theo BOD5 trong bể
từ 70 đến 90%. Bể lọc sinh học hiếu khí ngập nước có hệ thống cấp khí phân tán
và hệ thống rửa bằng ống cấp khí đục lỗ. Cường độ không khí rửa là 10-15 L/(m2.s),
cường độ nước rửa không vượt quá 8 L/(m2.s).
d) Bể lọc
sinh học kị khí
Bể lọc kị
khí xử lý ô nhiễm trong nước thải bằng màng vi sinh vật bám trên bề mặt của vật
liệu lọc và cho hiệu quả xử lý kị khí giai đoạn cuối khá cao, đồng thời cũng
góp phần làm giảm vi sinh vật gây bệnh của nước thải sau quá trình kị khí. Kích
thước của các ngăn bể được tính toán đảm bảo hiệu quả xử lý cũng như không cho
phép hệ vi sinh bị cuốn trôi ra khỏi các ngăn bể. Thông số bể lọc kị khí dòng
hướng lên công trình XLNT sinh hoạt được tổng hợp thông qua tính toán và thông
qua hiệu quả thực tế được tổng hợp trong Bảng 13 dưới đây.
Bảng 13. Thông số bể lọc kị khí dòng
hướng lên công trình XLNT sinh hoạt
|
STT
|
Thông số bể AF
|
Công suất xử lý (m3/ngày)
|
|
5
|
10
|
20
|
30
|
40
|
50
|
|
1
|
Số
ngăn
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
|
2
|
Chiều
rộng (m)
|
1,0
|
1,5
|
3,0
|
4,0
|
5,0
|
6,0
|
|
3
|
Chiều
dài một ngăn (m)
|
1,5
|
1,5
|
1,5
|
1,5
|
1,5
|
1,5
|
|
4
|
Chiều
cao bể (m)
|
2,45
|
2,45
|
2,45
|
2,45
|
2,45
|
2,45
|
|
5
|
Chiều
sâu mực nước (m)
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
|
6
|
Chiều
dày tối thiểu lớp vật liệu lọc (m)
|
0,95
|
0,95
|
0,95
|
0,95
|
0,95
|
0,95
|
|
7
|
Độ
rỗng vật liệu lọc (%)
|
35%
|
35%
|
35%
|
35%
|
35%
|
35%
|
|
8
|
Thời
gian lưu nước (h)
|
30
|
22
|
22
|
20
|
19
|
18
|
|
9
|
Thời
gian hút bùn (tháng)
|
24
|
24
|
24
|
24
|
24
|
24
|
[Nguồn: Viện
Khoa học Thủy lợi (2020)]
Nguyên lý
hoạt động và bố trí bể lọc kị khí công trình XLNT sinh hoạt được minh họa như
trong Hình 35 dưới đây.

Hình 35. Kích thước bể lọc kị khí (AF)
công trình XLNT sinh hoạt
[Nguồn: Viện
Khoa học Thủy lợi (2020)]
Đối với bể
lọc sinh học kỵ khí, nước thải dẫn vào phải tạo được thành dòng lan tỏa đều
trong khe hở giữa hai bề mặt giá thể. Thời gian nước lưu lại trong bể không nhỏ
hơn 1,5h. Hiệu suất XLNT đạt tới 50% theo BOD.
Để kết hợp
xử lý nitơ trong nước thải, bể xử lý kỵ khí được bố trí trước bể hiếu khí.
Trong bể xử lý hiếu khí, thời gian thổi khí được tính toán kéo dài trên 4 h để
đảm bảo cho quá trình nitrat hóa diễn ra. Sau đó một phần hỗn hợp nước thải và
bùn thứ cấp từ bể hiếu khí được đưa về bể kỵ khí tạo điều kiện cho quá trình
khử nitrat diễn ra. Lượng hỗn hợp nước thải và bùn tuần hoàn từ 0,15 đến 0,25%
lưu lượng nước thải vào bể. Tải trọng amoni tính toán 0,3-2 kg/N-NH4+/vật
liệu đệm/ngày.

Hình 36. Giá thể VSV của bể lọc sinh
học ngập nước
Tải lượng
thể tích của hệ thống lọc sinh học ngập nước thiếu khí và hiếu khí là: từ 3-6
kgBOD5/m3/d, từ 0,3-0,8kg NH4-N/m3/ngày
(quá trình Nitrat hóa trong bể hiếu khí), từ 0,8-4,0 kg NO3-N/m3/ngày
(quá trình khử nitrat trong bể thiếu khí). Tại giai đoạn oxy hóa chất hữu cơ,
hệ số phát sinh bùn thải của bể lọc sinh học ngập nước khoảng 0,75 kgVSS/kgBOD5.
Các bể lọc
sinh học kỵ khí và lọc sinh học hiếu khí có giá thể vi sinh ngập nước có thể
xây dựng hợp khối với nhau thành modun trong một cụm bể bê tông cốt thép hoặc
trong một container thép. Do sự dao động của lưu lượng nước thải cụm dân cư,
mỗi modun xử lý có công suất từ 25 m3/ngày-100 m3/ngày (ứng
với lưu lượng nước thải nhỏ nhất của cụm dân cư). Số modun cần thiết được lắp
đặt phụ thuộc vào tổng lưu lượng nước thải. Thời gian lưu nước thải trong mỗi
modun không được nhỏ hơn 4,0 h.
ii. Các
loại công trình bùn hoạt tính
a) Nguyên
tắc chung
Bùn hoạt
tính là tập hợp vi khuẩn, xạ khuẩn, nấm, động vật nguyên sinh,... sinh trưởng
lơ lửng thành các bông bùn xốp, dễ hấp thụ chất hữu cơ và dễ lắng. Các công
trình chủ yếu là các loại bể aroten, kênh oxy hóa tuần hoàn,.... được cấp khí
cưỡng bức đủ oxy cho vi khuẩn oxy hóa chất hữu cơ và khuấy trộn đều bùn hoạt
tính với nước thải. Nguyên tắc XLNT trong aeroten truyền thống nêu trên Hình
37.

Hình 37. Nguyên tắc XLNT trong bể bùn
hoạt tính truyền thống
Các công
trình XLNT bằng phương pháp bùn hoạt tính dùng để xử lý bậc 2 (xử lý các chất
hữu cơ dễ oxy sinh hóa) hoặc kết hợp xử lý bậc 2 và bậc 3 (xử lý các chất dinh
dưỡng nitơ hoặc photpho). Để XLNT bậc hai bằng phương pháp bùn hoạt tính, dùng
các loại aeroten là công trình xử lý sinh học cấp oxy cưỡng bức trong đó diễn
ra các quá trình: oxy hóa sinh hóa các chất hữu cơ (aeroten truyền thống) và có
quá trình nitrat hóa sau đó (aeroten thổi khí kéo dài). Để kết hợp XLNT bậc ba,
dùng các loại công trình bùn hoạt tính hoạt động theo nguyên tắc AO (thiếu khí
và hiếu khí) để xử lý các hợp chất hữu cơ dễ oxy sinh hóa và nitơ, hoạt động
theo nguyên tắc AAO (yếm khí, thiếu khí và hiếu khí) để xử lý các hợp chất hữu
cơ dễ oxy sinh hóa, nitơ và photpho, mương oxy hóa hoặc bể xử lý sinh học hoạt
động kế tiếp theo mẻ (SBR) để xử lý các hợp chất hữu cơ dễ oxy sinh hóa và
nitơ. Các công trình loại này cho phép tiếp nhận nước thải sinh hoạt hoặc nước
thải đô thị có hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS) đầu vào đến 200 mg/L.
b) Bể bùn
hoạt tính truyền thống (Aeroten)
Aeroten
trộn là loại bể aeroten dùng để xử lý sinh học hoàn toàn hoặc không hoàn toàn
các loại nước thải bệnh viện. Trong quá trình này, các loại vi khuẩn hiếu khí
tích tụ thành các bông bùn hoạt tính (sinh trưởng lơ lửng) sẽ hấp thụ các chất
hữu cơ và sử dụng oxy được bão hòa trong nước để oxy hóa chất hữu cơ.
Các thông
số công nghệ cơ bản của bể aeroten là liều lượng bùn hoạt tính phù hợp với tải
lượng hữu cơ tính theo BOD và lượng không khí cấp cho quá trình. Nồng độ oxy
hoà tan cần thiết phải duy trì trong bể aeroten là là 2÷4 mg/L. Cấp khí cho bể
aeroten có thể bằng máy thổi khí hoặc máy khuấy. Chiều sâu đặt thiết bị phân
phối khí trong bể aeroten phụ thuộc chiều sâu bể, là 0,5-1 m khi dùng hệ thống
cấp khí áp lực thấp hoặc 3-6 m khi dùng các hệ cấp khí khác. Trong các bể
aeroten phải có hệ thống thiết bị xả cạn bể và bộ phận xả nước khỏi thiết bị
nạp khí. Trường hợp cần thiết, cần có thiết bị phá bọt bằng cách phun nước hoặc
bằng hóa chất, cường độ phun nước xác định bằng thực nghiệm.
c) Bể bùn
hoạt tính hệ AO
Hệ thống XLNT
theo nguyên tắc bùn hoạt tính hệ thiếu khí và hiếu khí được nêu trên Hình 38.

Hình 38. Sơ đồ hệ thống bùn hoạt tính
hoạt động theo nguyên tắc AO
Bể anoxic
có vai trò khử nitơ từ dạng NO3- và NO2- trở thành
N2
nhờ
các vi khuẩn tùy tiện. Một phần nước thải từ Aeroten (hiếu khí) được tuần hoàn
về bể Anoxic (thiếu khí) theo tỷ lệ lưu lượng từ 1Q đến 2Q tùy nồng độ TN trong
nước thải bệnh viện.
Nước phần
trên đi đến bể aeroten. Tại bể này hàm lượng bùn hoạt tính được duy trì lơ lửng
để oxy hóa các chất bẩn, hợp chất hữu cơ thành những chất ổn định tạo bông cặn
dễ lắng. Môi trường hiếu khí trong bể đạt được nhờ sử dụng hệ thống sục khí
nhằm duy trì hỗn hợp lỏng trong thiết bị luôn ở chế độ khuấy trộn hoàn toàn.
Khác với
công nghệ aeroten truyền thống, trong bể aeroten kết hợp xử lý thiếu khí có
thời gian sục khí dài hơn, giúp cho quá trình ni trát hóa của sinh vật diễn ra,
đây là quá trình VSV sau khi oxy hóa chất hữu cơ đã chuyển sang oxy hóa chất
dinh dưỡng trong nước thải. Thông qua quá trình ni trát hóa, nitơ amoni được
chuyển thể sang dạng nitrat (NO3-) và nitrit (NO2-).
d) Hệ
thống bùn hoạt tính hoạt động gián đoạn theo mẻ
Bể aeroten
hoạt động gián đoạn theo mẻ (Sequencing Batch Reactor - SBR) kết hợp cả
3 quá trình xử lý thiếu khí, xử lý hiếu khí và lắng bùn hoạt tính, được dùng để
xử lý BOD và nitơ trong nước thải bệnh viện. Số bể SBR tối thiểu là 2.

Hình 39. Sơ đồ nguyên tắc hoạt động
của bể SBR
Trong bể
SBR, liều lượng bùn hoạt tính dao động từ 0,5 đến 6 g/L. Thời gian cấp nước
thải và để diễn ra quá trình thiếu khí từ 1,0 đến 1,5 h, thời gian sục khí tiếp
theo từ 1,5 đến 5,0 h, thời gian lắng, xả nước thải và bùn từ 1,5 đến 2,5 h.
Tổng thời gian một chu kỳ trong bể SBR từ 4 đến 9 h. Lượng bùn giữ lại sau mỗi
chu kỳ SBR thường chiếm 20 đến 30% thể tích bể.
e) Mương
oxy hóa
Mương oxy
hóa hoạt động theo nguyên lý bùn hoạt tính, được dùng để XLNT bậc hai hay bậc
ba. Mương oxy hóa có hình ôvan, chiều sâu khoảng 1,0-2,0m.

Hình 40. Mương oxy hóa
Mương oxy
hóa làm thoáng trong bằng thiết bị cơ khí như máy khuấy trục đứng hoặc trục
ngang, guồng quay, ... đặt ở đoạn kênh thẳng. Lượng bùn hoạt tính dư là 0,4-0,5
kg/kg BOD5, lượng không khí đơn vị z là 1,25-1,45 mg/L mg BOD5 cần xử lý.
Hỗn hợp
nước thải và bùn hoạt tính tự chảy từ kênh oxy hóa sang bể lắng thứ cấp. Bùn
hoạt tính từ bể lắng thứ cấp được đưa liên tục vào mương. Thời gian nước lưu
lại trong bể lắng thứ cấp chọn bằng 1,5 h theo lưu lượng lớn nhất. Bùn tuần
hoàn từ bể lắng hai được dẫn liên tục về kênh.
iii. Hệ
thống XLNT hợp khối
a) Nguyên
tắc hợp khối các quá trình XLNT sinh hoạt
Hệ thống
XLNT sinh hoạt cho cụm dân cư có thể được thiết kế và lắp đặt hợp khối theo các
nguyên lý sau đây:
Nguyên lý
mô đun thiết bị: Hệ thống XLNT được chế tạo thành các mô đun
thiết bị. Mỗi mô đun thường ứng với công suất từ 5 đến 100 m3/ngày
(với 20h hoạt động). Số mô đun cần thiết sẽ được lắp đặt tùy thuộc vào tổng lưu
lượng nước thải của cụm dân cư và diện tích đất dành cho hệ thống XLNT.
Nguyên lý
hợp khối: Nguyên
lý này cho phép tích hợp nhiều quá trình XLNT cơ bản trong mỗi mô đun để tăng
hiệu quả xử lý, giảm thể tích công trình và chi phí xây dựng. Thiết bị hợp khối
còn có thể áp dụng lắng có lớp mỏng (Lamen) để tăng tải trọng thủy lực đồng
thời rút ngắn thời gian lưu nước trong công trình.
Kết cấu bể
hợp khối:
Theo nguyên lý hợp khối và để tránh lãng phí toàn bộ các bể và các bộ phận tách
rác, bể trộn hóa chất và chế phẩm, xử lý sơ bộ, bể nén bùn đều được xây dựng
trong một khối bể hợp khối có các ngăn tương ứng. Hệ thống XLNT được thiết kế
và lặp đặt theo kết cấu hợp khối theo nguyên tắc nêu trên Hình 41.

Hình 41. Sơ đồ dây chuyền công nghệ hệ
thống XLNT sinh hoạt hợp khối
Bể bê tông
cốt thép là bao gồm các khâu xử lý: ngăn tách cát, song chắn rác, ngăn điều hòa
lưu lượng và ngăn khử trùng. Phần cấu trúc FRP (modun hợp khối composite) là
bao gồm các khâu xử lý bậc 2: khoang tuần hoàn bùn, khoang xử lý sinh học bằng
bùn hoạt tính kế hợp với màng sinh học MBR, khoang khử trùng và khoang chứa
nước sau xử lý. Giải pháp chia hệ thống hợp khối thành các công trình bê tông
cốt thép (hoặc xây gạch) và bể FRP chế tạo sẵn không chỉ cho phép tiết kiệm
tường ngăn, xây móng… mà còn có thể linh hoạt sử dụng lẫn một số chức năng như:
bể điều hòa, aeroten,… nếu như nước thải có SS và BOD5 cao.
Nguyên lý vận
hành tự động: Việc vận hành các máy bơm nước thải, máy bơm bùn, các máy
thổi khí và bơm định lượng các chế phẩm vi sinh, keo tụ… được thực hiện tự động
tùy thuộc vào lưu lượng nước thải thông qua các phao báo và các sensor tự động
khác lắp trong các ngăn bể.
Hệ thống
XLNT hợp khối dưới dạng thiết bị chế tạo sẵn có ưu điểm là:
- Kết cấu
bền chắc, vật liệu FRP không bị ăn mòn;
- Chế tạo,
lắp đặt tương đối đơn giản, thời gian thi công lắp đặt ngắn và có thể di dời để
lắp đặt nơi khác khi cần thiết;
- Diện
tích xây dựng nhỏ, phù hợp với cảnh quan và các điều kiện kiến trúc của cụm dân
cư;
- Không
gây mùi và tiếng ồn do lắp đặt chìm và kín;
- Có cấu
trúc modun, dễ dàng tự động hóa và quản lý vận hành;
- Chi phí
vận hành và bảo trì thấp;
- Phù hợp
với các hệ thống XLNT công suất nhỏ và trung bình cũng như dễ nâng cấp khi phát
triển cụm dân cư;
Tuy nhiên
nhược điểm chính của các hệ thống XLNT với các công trình, thiết bị chế tạo sẵn
là chi phí đầu tư ban đầu cao hơn so với các giải pháp thiết kế khác.
b) Thiết
bị johkasou
Johkasou
có nguồn gốc từ Nhật Bản là hệ thống tích hợp các khâu XLNT theo nguyên tắc AO
(thiếu khí/anoxic - hiếu khí/oxic) hoặc AAO (yếm khí/ anaerobic - thiếu
khí/anoxic - hiếu khí/oxic) trong một thùng chế tạo sẵn bằng composit hoặc
trong bể bê tông. Sơ đồ nguyên tắc hoạt động của 1 hệ thống hợp khối các quá
trình xử lý sinh học nước thải theo nguyên tắc VSV dính bám trên giá thể di
động (MBBR) trong johkasou được nêu trên Hình 42.

Hình 42. Sơ đồ nguyên tắc hoạt động
của hệ thống johkasou
Nước thải
sau khi được tách rác và các vật thể lớn tại song chắn rác thô sẽ vào khoang điều
hòa để ổn định lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm. Máy bơm tiếp tục bơm nước
thải qua thiết bị chắn rác tinh (kích thước khe hở 5-10 mm) về khoang thiếu khí
(DO ≤ 0,5
mg/L) để khử nitrat. Sau khoang thiếu khí, nước thải có BOD thấp sang khoang hiếu
khí để tiếp tục được oxy hóa các chất hữu cơ và nitrat hóa nhờ hệ VSV dính bám
trên giá thể di động. Hỗn hợp bùn nước có hàm lượng nitrat cao trong khoang hiếu
khí được thiết bị khí nâng (airlift) vận chuyển tuần hoàn trở lại khoang thiếu
khí. Phần lớn bùn nước từ khoang hiếu khí qua khoang lọc để tách và đưa bùn dư
(các VSV bị lão hóa dưới dạng vẩn bùn) về bể chứa bùn. Nước thải sau xử lý được
bơm qua khoang khử trùng và xả ra bên ngoài.
Sơ đồ cấu
tạo một bể johkasou vật liệu FRP nêu trên Hình 43. Trong bể tích
hợp tất cả các quá trình XLNT từ chắn rác thô đến khoang chứa nước sau xử lý để
bơm ra bên ngoài.

Hình 43. Sơ đồ cấu tạo thùng johkasou
có giá thể vi sinh di động (MBBR)
Trên Hình
44 thể hiện cấu tạo của giá thể vi sinh di động và vật liệu lọc chứa trong
các bể johkasou giá thể vi sinh di động (Moving bed bio-reactor). Vật liệu này
thường là PVC.

Hình 44. Giá thể vi sinh di động (a)
và vật liệu lọc (b) trong thùng johkasou
Người ta
thường khử trùng riêng trong từng bể johkasou bằng NaOCl, Ca(OCl)2 hoặc C3Cl3N3O3 (TCCA) dạng
viên rắn. Khi nước thải sau xử lý đi qua với vận tốc nhất định sẽ làm hòa tan
hóa chất khử trùng vào nước.
Do khả năng
tự động hóa cao, điện năng tiêu thụ không nhiều, hóa chất ít tổn thất nên chi
phí vận hành thiết bị Johkasou thấp hơn nhiều so với các bể XLNT truyền thống.
2.
VẬN HÀNH BẢO TRÌ CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI VÀ QUẢN LÝ BÙN THẢI
a. Các quy
định chung
i. Các quy
định chung
Các công
trình XLNT sinh hoạt cụm dân cư nông thôn làm việc bình thường khi chế độ vận
hành, bảo dưỡng được đảm bảo, quy trình hoạt động của các công trình và thiết bị
thường xuyên được theo dõi và kiểm tra. Chất lượng nước thải sau quá trình xử
lý phải đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường hiện hành.
Hồ sơ công
nghệ cho toàn bộ trạm và cho từng công trình XLNT phải được thiết lập. Trong hồ
sơ phải ghi rõ các số liệu kỹ thuật, công suất thiết kế, chế tạo và công suất vận
hành thực tế của từng công trình và thiết bị. Trên cơ sở hồ sơ công nghệ này cần
xác lập tải trọng giới hạn và chế độ vận hành từng công trình và thiết bị. Để hệ
thống xử lý hoạt động ổn định và có hiệu quả, cần phải xác lập và duy trì chế độ
làm việc tối ưu của từng công trình và thiết bị đồng thời kiểm tra chặt chẽ từng
quy trình công nghệ của trạm XLNT. Phải vận hành các máy móc thiết bị của hệ thống
XLNT theo hướng dẫn của nhà máy chế tạo. Để hình thành được hệ VSV trong bùn hoạt
tính hoặc màng sinh học nên đưa công trình xử lý sinh học hoạt động vào thời điểm
nước thải có nhiệt độ trên 25ºC.
Trong hồ
sơ công nghệ chỉ rõ các nguyên nhân chính có thể làm cho các công trình XLNT hoạt
động không bình thường như là: các công trình làm việc quá tải; các loại chất rắn
không hòa tan lớn như cát, rác,… trôi vào hệ thống thoát nước thải bệnh viện; sự
cố mất điện; mưa to; không đảm bảo chế độ duy tu bảo dưỡng công trình và thiết
bị đúng thời hạn; công nhân quản lý không thực hiện đúng nguyên tắc quản lý kỹ
thuật công trình và an toàn lao động;...
Hệ thống
thoát nước và trạm XLNT cụm dân cư nông thôn phải được theo dõi thường xuyên và
phải được sửa chữa kịp thời các hư hỏng khi phát hiện. Do vậy, cần phải thường
xuyên kiểm tra lưu lượng, thành phần và tính chất nước thải dòng vào. Số lượng
công trình ngừng làm việc để bảo trì phải được xác định dựa vào chế độ vượt tải
cho phép của các công trình còn lại.
Các thiết
bị, đường ống, van khóa và công trình XLNT phải được bảo dưỡng thường xuyên.
Quy trình bảo dưỡng máy bơm và các thiết bị được thực hiện theo các hướng dẫn của
nhà cung ứng và lắp đặt. Tối thiểu mỗi năm một lần phải súc rửa lại đường ống
cũng như tra dầu mỡ cho các van khóa. Tối thiểu 3 năm một lần phải xả khô để kiểm
tra dò rỉ, sơn lại các công trình XLNT. Tất cả các công trình, trang thiết bị của
trạm XLNT phải được giữ gìn sạch sẽ, đảm bảo các điều kiện vệ sinh cần thiết
cho công nhân quản lý vận hành trạm.
ii. Các
thông số kiểm tra và quan sát trong quá trình vận hành hệ thống XLNT
Các đại lượng
đảm bảo sự hoạt động bình thường của hệ thống XLNT:
ـ Lưu lượng:
Quyết định khả năng chịu tải của hệ thống và tải lượng bề mặt của bể lắng. Cần
đảm bảo lưu lượng ổn định trước khi vào công trình sinh học.
ـ F/M:
Thích hợp khoảng 0,2-0,6. Hạn chế tình trạng pH giảm, bùn nổi, lắng kém. Nếu
F/M thấp là do vi khuẩn có cấu trúc đặc biệt - nấm; F/M cao là do DO thấp, quá
tải, bùn đen, lắng kém, có mùi tanh, hiệu quả xử lý thấp.
ـ pH:
Thích hợp là 6,5-8,5. pH cao do quá trình chuyển hóa N hữu cơ thành nitơ amoni
(NH3 -N) tốt, khả nặng đệm cao. pH thấp: Quá trình
nitrat hóa, hàm lượng HCO3- thấp. Cần
tăng cường hóa chất tăng độ kiềm. Cách khắc phục sự dao động pH này là cần cung
cấp đủ dinh dưỡng, hàm lượng hữu cơ, hạn chế quá trình phân hủy nội bào, sử dụng
hóa chất tăng độ kiềm.
ـ Tỉ lệ
BOD/COD: Giá trị BOD/COD > 0,5 sẽ thích hợp cho phân hủy sinh học. Kiểm tra
thường xuyên BOD và COD tránh hiện tượng thiếu tải hoặc quá tải.
ـ Tỉ lệ
dinh dưỡng. Chất dinh dưỡng: N, P đảm bảo tỉ lệ BOD:N:P = 100:5:1, nếu thiếu,
phải bổ sung nguồn từ bên ngoài. Thông thường nước thải sinh hoạt chưa qua bể tự
hoại thì không cần thiết bổ sung N, P.
ـ Hàm lượng
các chất độc hại: Kim loại nặng, dầu mỡ,… đảm bảo dưới ngưỡng quy định.
Các thông
số chất lượng nước và công nghệ XLNT cần quan trắc và xem xét để điều chỉnh quy
trình vận hành và bảo trì hệ thống XLNT là:
ـ Các chỉ
tiêu cơ bản đặc trưng cho nước thải sinh hoạt là: pH, chất rắn lơ lửng (mg/L),
BOD5
(mg/L),
nitơ amoni (mg/L), nitơ nitrat (mg/L), phốt phát (mg/L), dầu mỡ (mg/L), tổng
coliform (MPN/100 mg/L).
ـ Thể tích
sinh khối: MLSS; MLVSS,… và chỉ số thể tích sinh khối: là thể tích sinh khối lắng/
hàm lượng sinh khối (SVI: mL/g); thể tích bùn lắng sau 30 phút (thể tích nước
thí nghiệm là 1lít).
Cần phải
đo lưu lượng nước thải chảy về trạm xử lý hàng ngày và hàng giờ trong ngày bằng
các phương pháp và thiết bị do tư vấn thiết kế chỉ định như đập tràn, máng đo
lưu lượng, thiết bị tự ghi liên tục áp lực trên mặt đập hay mực nước trong
máng. Hiệu suất làm việc của từng công trình cũng như toàn hệ thống XLNT được
xác định bằng cách so sánh thành phần nước thải trước và sau khi xử lý.
Định kỳ kiểm
tra chất lượng XLNT. Có sổ quản lý vận hành và kết quả kiểm tra chất lượng liên
quan. Tất cả các hệ thống XLNT đều phải có giếng quan trắc để lấy mẫu, kiểm tra
chất lượng nước thải trước khi xả ra sông hồ. Nước thải sau khi xử lý phải được
quan trắc định kỳ, tối thiểu 3 tháng/lần. Các thông số quan trắc là: pH, chất rắn
lơ lửng, BOD5, COD, Tổng chất rắn lơ lửng (TSS), Sunfua (tính theo H2S),
N-NH4, N-NO3, PO43-, tổng
coliform,… được chỉ rõ trong QCVN 14:2008/BTNMT. Kết quả quan trắc phải được
lưu giữ và báo cáo với cơ quan quản lý môi trường địa phương.
Trong quá
trình vận hành hệ thống XLNT cụm dân cư cũng cần quan sát các đại lượng (thông
số) cảm quan như: mùi, màu, bọt,… Hệ thống hoạt động tốt thường không gây mùi.
Trong quá trình sục khí trong bể điều hòa, bể aeroten, …tạo nên các bọt trắng,
nhỏ. Nếu có quá nhiều bọt trắng là do: sinh khối đang trong giai đoạn thích
nghi hay hồi phục, quá tải, thiếu oxy, thiếu dưỡng chất, nhiệt độ biến đổi, hàm
lượng chất hoạt động bề mặt cao, hiện diện các chất độc,.. Sự thay đổi màu biểu
hiện hoạt động của hệ thống xử lý; chất rắn lơ lửng không lắng được; màu nước
thải nguyên sơ;…
b. Vận
hành bảo trì các công trình XLNT phi tập trung
i. Đưa các
công trình XLNT vào hoạt động
Bước đầu
tiên sau khi lắp đặt và xây dựng xong hệ thống XLNT sinh hoạt là đưa các công
trình vào hoạt động. Thời gian đưa một số loại công trình XLNT sinh hoạt vào hoạt
động được lựa chọn như sau.
Bảng 14. Các yêu cầu để khởi động các
công trình XLNT quy mô nhỏ cho hộ gia đình hoặc cụm hộ gia đình
|
Tên công trình
|
Thời gian khởi động
|
Yêu cầu quản lý vận hành trong thời
gian khởi động
|
|
Bể tự hoại
|
Lắng
cặn: Sau 1 - 3 ngày
Lên
men cặn lắng: Sau 3 tháng
|
Đưa lượng cặn đã lên men bằng khoảng
15 - 20% dung tích phần chứa cặn để gây men
|
|
Bể lắng hai vỏ
|
Lắng
cặn: Sau 3 - 5 ngày
Lên
men cặn lắng: Sau 3 tháng
|
Đưa lượng cặn đã lên men bằng khoảng
15 - 20% dung tích phần chứa cặn để gây men
|
|
Bể lọc sinh học
|
Từ
2 - 3 tháng cho đến khi xuất hiện nitơrat trong nước thải sau xử lý
|
Tăng dần lưu lượng nước thải từ 10
đến 25% lưu lượng thiết kế. Thời gian 1 chu kỳ tưới từ 5 đến 6 phút
|
|
Bể Aeroten (bể hiếu khí)
|
Từ 1 đến 2 tháng cho đến khi chỉ số
bùn đo trong bình Imhoff là 200 - 300 ml/l (nếu có bùn hoạt tính từ nơi khác
đưa về thì thời gian này giảm xuống còn từ 2 tuần đến 1 tháng)
|
Cho bùn hoạt tính lấy từ nơi khác để
sục khí với khoảng 30% lưu lượng nước thải trong thời gian đầu. Sau đó tăng
dần công suất cấp nước thải cho đến khi chỉ số bùn là 200 - 300 mL/L
|
|
Hồ sinh học
|
Từ 2 đến 3 tháng sau khi hình thành
hệ sinh vật trong hồ
|
Giai đoạn đầu có thể bơm nước sông
vào đầy hồ, sau đó xả nước thải dần dần vào hồ
|
|
Bãi lọc trồng cây
|
Từ 2 đến 3 tháng sau khi cây phát
triển phía trên bề mặt
|
|
Trong thời
gian đưa công trình vào hoạt động, phải tiến hành lấy mẫu, phân tích nước thải
để xác định được là công trình đó có đảm bảo làm sạch theo yêu cầu hay không.
Số liệu thu nhận được trong giai đoạn này được bổ sung vào quy trình vận hành
công trình XLNT.
ii. Vận
hành các công trình
a) Bể tự
hoại
- Với bể
tự hoại, để tăng hiệu quả xử lý có thể khởi động bằng việc cây vi sinh bằng
cách: sử dụng các gói chế phẩm vi sinh hoặc xin bùn bể tự hoại đang hoạt động
để đưa vào bể.
- Định kỳ
6-18 tháng tiến hành hút bùn cặn, khi hút chú ý bớt lại khoảng 10-30% lượng cặn
để giữ lại nguồn vi sinh.
- Định kỳ
3-6 tháng tiến hành đảo trộn lớp sỏi lọc để giảm tắc nghẽn.
b) Bể tách
mỡ, tách dầu
- Kiểm tra
hố ga, bể tách mỡ định kỳ. Tách bỏ váng bọt, dầu mỡ để tránh tắc nghẽn
- Nạo vẹt
bùn cặn lắng dưới đáy bể.
c) Các
đường cống, hố ga
- Cần kiểm
tra, nạo vét cát trong đoạn mương dẫn về trạm xử lý ngay trước lưới chắn rác.
Tần suất nạo vét cát và tách rác tùy theo tình hình thực tế.
- Kiểm tra
rác thải bám vào lưới chắn rác. Loại bỏ rác để nước chảy vào hố gom.
d) Bãi lọc
trồng cây
- Sau thời
gian hoạt động cây trồng trong bãi lọc sẽ mọc và đẻ nhánh ra thêm nhiều cây.
Nếu mật độ cây dày quá cần tỉa bớt, cắt bỏ cây già. Trong trường hợp nhiều lá
già, khô héo rủ xuống bề mặt bãi lọc cần được lấy ra khỏi bãi lọc.
- Sau khoảng
2-3 năm hoạt động, lớp sỏi lọc có thể bị bít tắc vì có quá nhiều rễ cây mục,
hoặc cây quá già, không đẻ nhánh tốt, cần tiến hành nhổ bỏ toàn bộ cây trong
bãi, tiến hành vệ sinh và trồng lại cây mới.
iii. Các
sự cố thường gặp trong quá trình vận hành và cách khắc phục
Sự cố
thường gặp chủ yếu là tắc nghẽn, tràn nước thải
❖ Bước
1: Kiểm tra nguyên nhân sự cố
- Không
hút bùn cặn định kỳ, hình thành lớp màng cứng gây tắc nghẽn trong ống
- Không đảo
trộn lớp sỏi lọc, không thay thế, lớp sỏi trộn bị tắc
❖ Bước
2: Cách khắc phục
- Tiến
hành thông hút bể phốt, sử dụng chế phẩm vi sinh để tăng hiệu quả phân hủy
- Kiểm tra
thay thế ống dẫn nếu cần thiết
- Đảo trộn,
thay thế lớp sỏi lọc
iv. Nguyên
tắc vận hành bảo trì hệ thống XLNT phi tập trung cụm dân cư nông thôn
Bảo trì
phòng ngừa là hoạt động bảo dưỡng có lịch trình được thiết kế nhằm ngăn thiết bị
bị lỗi và gián đoạn trong quá trình xử lý. Một sự bảo trì phòng ngừa điển hình
bao gồm việc kiểm tra bể và kiểm tra thiết bị, thay dầu, bôi trơn động cơ,
v.v.. Mục đích của một chương trình bảo trì phòng ngừa có hiệu quả là để bảo vệ
thiết bị có giá trị, tăng tuổi thọ của thiết bị này và để đảm bảo việc xử lý
thích hợp.
Nội dung bảo
trì phòng ngừa được xây dựng thành quy trình để làm rõ:
(i) Thiết bị sẽ
được bảo trì đúng cách. Dựa vào các hướng dẫn bảo trì của nhà sản xuất để có được
thông tin chi tiết hơn.
(ii) Tất cả
các phân tích sẽ được hiệu chỉnh định kỳ để có được quy trình bảo trì phù hợp.
(iii) Tất
cả các hóa chất sẽ được cung cấp đúng cách khi được yêu cầu.
(iv) Lưu
lượng bơm xả sẽ được điều khiển đúng cách bằng cách điều chỉnh chu kỳ bơm và/hoặc
mở các van.
v. Xác định
một số chi phí vận hành hệ thống XLNT sinh hoạt cụm dân cư
a) Điện năng
tiêu thụ
Các phụ tải
dùng điện bao gồm động cơ các máy bơm, máy thổi khí, điện chiếu sáng.
Công suất
động cơ lấy
theo cataloge thiết bị và theo tính toán. Công suất điện yêu cầu trên trục máy
bơm nước tính như sau:

Trong đó:
Q- Lưu lượng
của máy bơm (m3/h)
H- Áp lực
toàn phần của máy bơm (m cột nước)
γ- Tỷ trọng
chất lỏng (T/m3)
g - Gia tốc trọng
trường (9,81 m/s2)
η1- Hiệu suất
máy bơm (0,8-0,9)
b) Hóa chất
sử dụng:
Liều lượng
clo hoạt tính a đối với nước thải: sau xử lý cơ học là 10g/m3,
sau xử lý sinh học không hoàn toàn là 5g/m3 và sau xử
lý sinh học hoàn toàn là 3 g/m3. Lượng clo hoạt tính:

Trong đó:
Q- lưu lượng
nước thải (m3/ngày).
Canxi
hypocloride có hàm lượng clo hoạt tính là 70%.
3.
TÁI SỬ DỤNG NƯỚC THẢI VÀ PHÂN BÙN TỪ CÁC HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN
a. Tái sử
dụng nước thải sau xử lý
i. Mục
đích và các yêu cầu tái sử dụng nước thải
Nước thải
sinh hoạt chứa lượng lớn các chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng cần thiết cho
cây trồng, vật nuôi... Thành phần chính của nước thải sinh hoạt được nêu trong Bảng
15 sau đây.
Bảng 15. Các thành phần chính của nước
thải sinh hoạt và nguyên tắc xử lý, tái sử dụng
|
Thành phần
|
Tải lượng, kg/người.năm
|
Trong đó, %
|
|
Nước xám
|
Nước tiểu
|
Nước phân
|
|
Nitơ
|
4-5
|
3
|
87
|
10
|
|
Phốt pho
|
0,75
|
10
|
50
|
40
|
|
Kali
|
1,8
|
34
|
54
|
12
|
|
COD
|
30
|
41
|
12
|
47
|
|
Nguyên tắc xử lý và tái sử dụng
|
|
Xử lý sau đó tái sử dụng hoặc xả vào
nguồn nước
|
Xử lý và làm phân bón trực tiếp cho
cây
|
Xử lý, sản xuất khí sinh học và cung
cấp chất dinh dưỡng bổ sung cho đất
|
[Nguồn: Trần Đức
Hạ (2002)]
Tỷ lệ các
nguyên tố dinh dưỡng trong nước thải sinh hoạt được nêu trong Bảng 16. Trong
nước thải tỷ lệ N:P:K là 5:1:2, trong lúc đó tron phân chuồng là 2:1:2,4 .
Bảng 16. Tỷ lệ các nguyên tố dinh
dưỡng trong nước thải sinh hoạt và phân bón.
|
Dạng phân bón
|
Hàm lượng, g/L hoặc g/kg.
|
|
N
|
P2O5
|
K2O
|
CaO
|
|
● Nước thải khi tiêu chuẩn thoát
nước là 150 L/ng.ngày
|
0,087
|
0,014
|
0,030
|
0,12
|
|
●
Phân chuồng
|
5
|
2,5
|
6,3
|
-
|
Trong nước
thải sinh hoạt, hàm lượng tổng nitơ thông thường từ 20 đến trên 100 mg/L, phụ
thuộc vào tiêu chuẩn dùng nước, loại nước thải, đặc điểm công trình công cộng ...Nitơ
ban đầu chủ yếu tồn tại dưới dạng nitơ hữu cơ, nitơ amôn và nitơ nitrat. Tỷ lệ
hàm lượng các dạng nitơ này quyết định thứ tự ưu tiên xử lý nước thải trong
đất.
Hàm lượng
phốt pho tổng số trong nước thải sinh hoạt cũng dao động lớn, từ 5 đến 50 mg/l.
Trong quá trình xử lý sơ bộ nước thải và vận chuyển nước thải vào đất , phốt
pho hữu cơ sẽ bị chuyển hoá sinh học thành phốt phát. Trong môi trường đất kiềm
tính, phốt phát sẽ kết hợp với iôn canxi tạo thành canxi phốt phát. Và ngược
lại, trong môi trường axit, phốt phát sẽ tác dụng với ô xit sắt hoặc ôxit nhôm để
tạo thành các hợp phần không hoà tan.
Phần lớn
nitơ và hầu hết kali tồn tại ở trạng thái hoà tan và cây trồng dễ hấp thụ. Phốt
pho thường bị lắng đọng trong bùn cặn.
Như vậy,
nước thải sinh hoạt chứa hàm lượng lớn Nitơ, Phốt pho, Kali… là những chất cần
thiết cho cây trồng. Vì vậy xu thế sử dụng nước thải để tưới cây và bùn cặn của
nó làm phân bón ngày càng tăng. Hiện nay, người ta thường có các quan điểm phân
chia hệ thống thoát nước phân tán quy mô nhỏ và vừa ra các loại: hệ thống thoát
nước không tái sử dụng nước thải, tái sử dụng một phần nước thải và tái sử hoàn
toàn nước thải. Hệ thống thoát nước phân tán có tái sử dụng nước thải (Decentralised
Sanitation and Reuse - DESAR) được nêu trên Hình 45.

Hình 45. Sơ đồ thoát nước cụm dân cư
nông thôn có tái sử dụng nước thải
Trong nước
thải và bùn cặn của nó có chứa các loại vi khuẩn gây bệnh, trứng giun sán. Nước
thải sinh hoạt là môi trường tồn tại của các loại vi sinh vật trong đó có vi
khuẩn gây bệnh. Ước tính có khoảng 7.000 vi khuẩn Salmoella, 6.000-7.000
vi khuẩn Shigella và 1.000 vi khuẩn Vibrio cholera trong 1 lít
nước thải. Các loại vi khuẩn Shigella và Vibrio cholera nhanh
chóng bị tiêu diệt trong môi trường nước thải nhưng vi khuẩn Salmoella có
khả năng tồn tại lâu dài trong đất. Các loại virut cũng xuất hiện nhiều trong
nước thải. Ngoài ra trong nước thải sinh hoạt còn có nhiều các loại trứng giun
sán như Ancylostoma, Ascaris, Trichuris và Taenia... và
thường gây ra các hậu quả nghiêm trọng khi sử dụng trực tiếp nước thải để tưới
rau, nuôi cá ...Trong 1 gam bùn cặn chứa từ 5 đến 67 trứng giun sán . Trứng
giun sán có thể tồn tại trong đất đến 1,5 năm. Vì vậy nên hạn chế tưới nước
thải trong mùa thu hoạch. Đối với các loại rau ăn sống thì không được tưới nước
thải. Khi tái sử dụng nước thải sinh hoạt trong khu vực tiếp cận đông người cần
thực hiện theo TCVN 12525-1:2018 (ISO 20760-1:2018) Hướng dẫn cho hệ thống tái
sử dụng nước tập trung- Phần 1: Nguyên tắc thiết kế hệ thống tái sử dụng nước
tập trung; và TCVN 12526 (ISO 20761:2018): Hướng dẫn đánh giá an toàn tái sử
dụng nước- Thông số và phương pháp đánh giá.
Như vậy,
nước thải sau xử lý đảm bảo chất lượng xả vào nguồn tiếp nhận theo qui định
trong QCVN có thể xả trực tiếp vào kênh tưới cho mục đích thủy lợi để bổ sung
nước tưới cho nông nghiệp. Đối với trồng vườn, các chất dinh dưỡng trong đất
luôn bị rau màu sử dụng nên chúng sẽ bị cạn kiệt theo giai đoạn phát triển của
rau màu nên thường xuyên cần phải bón thêm phân hữu cơ, phân hóa học cho rau
màu để bổ sung dinh dưỡng. Nước thải bị ô nhiễm hữu cơ trong và sau quá trình
xử lý chứa một hàm lượng chất dinh dưỡng nhất định có tác dụng thay thế một phần
chất dinh dưỡng trong phân bón. Tận dùng nguồn dinh dưỡng này giúp giảm lượng
phân bón dùng cho rau màu và tận dụng được nguồn tài nguyên sẵn có từ nước
thải.
Với một
mức độ nào đó, nước thải sinh hoạt có thể làm tăng hàm lượng kim loại trong đất
khi dùng nó để tưới cây. Khi tưới nước thải vào đất chúng có thể lấp kín các
khe hở, cản trở xâm nhập ôxy, tăng độ muối, thêm chất độc... trong đất. Cấu
trúc của đất có thể bị thay đổi hoặc bị phá vỡ khi dư thừa Natri. Độ hấp thụ
Natri của đất phụ thuộc vào tỷ lệ RAS của chất thải:

Nồng độ
các ion kim loại trong (14) biểu diễn bằng mg-đglg/L.
Việc tưới
các loại nước thải có tỷ lệ RAS xấp xỉ bằng 10 rất dễ gây nguy hiểm cho đất
trồng trọt. Vì vậy, cần thiết phải có sự lựa chọn nước thải phù hợp, đã có tách
kim loại nặng và khử độc khi sử dụng để tưới cho cây trồng.
ii. Các sơ
đồ tái sử dụng nước thải
Đối với hệ
thống xử lý nước thải phi tập trung (hệ thống thu gom và vận chuyển nước thải
ngắn hoặc không có) thì có thể tách thu gom và tổ chức xử lý riêng các loại
nước đen và nước xám. Nước xám từ các hộ gia đình, các công trình công cộng,
công sở,… nếu được tách riêng tì xử lý sẽ đơn giản hơn so với nước đen và dễ
tái sử dụng trực tiếp vào các mục đích: dội khu vệ sinh, tưới cây, rửa đường.
Đối với các hộ gia đình và công trình công cộng riêng rẻ, các khu resort,… song
song hình thức tổ chức thoát nước và XLNT phi tập trung có thể một vài đối
tượng dùng nước không ăn uống có thể tổ chức cấp nước phi tập trung từ nguồn
nước xám sau xử lý.
Quy trình
thực hiện tái sử dụng nước thải và nước mưa cho các cụm dân cư nông thôn, cơ sở
dịch vụ nghỉ dưỡng,… riêng rẽ, độc lập với hệ thống thoát nước tập trung của đô
thị được theo trình tự sau đây:
1. Tổ chức
thu gom nước: tổ chức thoát nước riêng cho nước thải và nước mưa.
2. Phân
tích các điều kiện kinh tế kỹ thuật để đánh giá khả năng tách riêng dòng nước
đen và nước xám.
3. Xác
định nhu cầu dùng nước và chất lượng nước cấp để sử dụng cho các mục đích của
dự án.
4. Đánh
giá khả năng tái sử dụng nước thải cho các mục đích sử dụng nước của dự án.
5. Xác
định đánh giá mức độ tiếp nhận nước mưa và nước thải (khả năng điều tiết nước
mưa và khả năng tự làm sạch nước thải) của hồ cảnh quan sinh thái khu vực .
6. Xác
định mức độ xử lý, đề xuất dây chuyền công nghệ, tính toán thiết kế và lắp đặt
công trình, thiết bị xử lý nước xám.
7. Xác
định mức độ xử lý, đề xuất dây chuyền công nghệ, tính toán thiết kế và lắp đặt
công trình, thiết bị xử lý nước đen.
8. Thiết
kế và lắp đặt hệ thống cấp nước tái sử dụng nước xám (có tính đến việc bổ sung
thêm nước từ hồ cảnh quan sinh thái) cho các mục đích dội nhà vệ sinh, rửa sân
đường, chữa cháy (khi cần thiết),…
9. Thiết
kế và lắp đặt hệ thống cấp nước tái sử dụng nước đen (có tính đến việc bổ sung
thêm nước từ hồ cảnh quan sinh thái) cho các mục đích tưới cây và thảm cỏ,…
10. Tính
toán và lắp đặt các công trình và thiết bị bổ cập nước thải (nước đen và nước
xám), điều tiết nước mưa và tạo cảnh quan tăng cường quá trình tự làm sạch cho
hồ cảnh quan sinh thái khu vực.
11. Tính
toán và lắp đặt các công trình và thiết bị bổ cập nước thải sau xử lý, nước mưa,
nước hồ cảnh quan sinh thái cho nguồn nước ngầm khu vực dự án.
Nước thải
sau khi lắng sơ bộ có thể sử dụng tưới cho cây trồng. Cường độ tưới phụ thuộc
vào đặc điểm đất, cây trồng và nồng độ các chất trong nước thải và dao động từ
0,1 đến 0,2 m/năm (1000 m3/ha đến 20000 m3/năm ). Phương
pháp tưới là tưới ngập hoặc tưới phun khi dùng nước thải để tưới sản lượng cây
trồng sẽ tăng thêm 20% đến 30%.
Thực tế
cho thấy có thể sử dụng nước thải tại ngăn lọc cuối cùng của cụm xử lý kị khí
(AF) hoặc sau bãi lọc thực vật dòng chảy ngang (trước khi xả ra môi trường) để
tưới cho rau màu trong khu vực xung quanh công trình XLNT theo nhu cầu thực tế.
Nước thải tại ngăn cuối cùng có nhiều dinh dưỡng hơn nhưng cần đảm bảo hàm
lượng vi sinh vật gây bệnh trong mức cho phép và nên dùng cho đất trồng rau màu
trước khi gieo trồng, còn nước thải sau xử lý nên dùng tưới cho rau màu trong
quá trình sinh trưởng mà không cần pha loãng.
Một trong
những hướng xử lý kết hợp với sử dụng bùn cặn nước thải sinh hoạt là lên men
chúng để tạo khí biogas (chủ yếu là khí metan CH4 chiếm
50-70%). Bùn cặn và sinh khối thực vật thu hồi từ quá trình XLNT trên cánh đồng
ngập nước, trong hồ sinh vật có khả năng phân huỷ để tạo thành biogas. Vật liệu
để tạo thành khí biogas thường yêu cầu tỷ lệ C:N=10:30 cho đến 20:25. Trong khi
đó bùn cặn nước thải sinh hoạt hoặc phân tiêu có C:N = 6:10, vì vậy việc bổ
sung các loại cỏ , bèo ... trong thành phần nguyên liệu các hầm biogas là cần
thiết. Nồng độ chất rắn trong nguyên liệu chiếm 10%. Các hầm biogas thường được
thiết kế với tải trọng thể tích là 0,5 đến 3 kg nguyên liệu khô không tro /m3 thể tích
công tác. một ngày. Khí sinh học thu hồi sau khi khử CO2 bằng nước
vôi có thể sử dụng trực tiếp làm nhiên liệu.
Nước thải
sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ và nguyên tố dinh dưỡng, là môi trường cho tảo
và các loại sinh vật khác phát triển. Theo chu trình dinh dưỡng trong vực nước,
nó là nguồn thức ăn cho cá và các loại thủy sản khác. Đối với từng ngôi nhà
hoặc cụm ngôi nhà, ao nuôi tảo là một trong các nút của hệ sinh thái
vườn-ao-chuồng (VAC). Tảo không cần thu hồi mà được sử dụng trực tiếp để làm
thức ăn cho các động vật nguyên sinh, cá vịt . Phần lớn các loại vi khuẩn gây
bệnh, các chất hữu cơ có trong nước thải sinh hoạt đã được làm sạch nên nước
thải có thể sử dụng để tưới rau hoặc rửa chuồng trại.
Sử dụng
nước thải nuôi cá mang lại hiệu quả kinh tế cao, tuy nhiên lượng ôxy đủ, nguồn
thức ăn dễ thu nhận và hấp thụ …là các yếu tố cần thiết để cá phát triển . Vì
vậy, cá thường được nuôi ở giai đoạn cuối của hệ thống hồ sinh vật. Các loại cá
có sản lượng cao thường được nuôi trong môi trường nước thải là cá trắm, mè, rô
phi… Sơ đồ hệ thống hồ sinh học xử lý nước thải kết hợp nuôi cá nêu trong Hình
46 và Hình 47.

Hình 46. Sơ đồ hệ thống xử lý kết hợp
sử dụng nước thải quy mô nhỏ (hệ sinh thái VAC).

Hình 47. Sơ đồ hệ thống xử lý nước
thải bằng hồ sinh học kết hợp nuôi cá
Yêu cầu cơ
bản đối với việc nuôi cá bằng nước thải là đảm bảo chế độ ôxy. Cá chép phát
triển trong nguồn nước có hàm lượng ôxy hoà tan lớn hơn 4 mg/l; còn cá hồi đòi
hỏi lượng oxy trên 6 mg/l. Tuy nhiên hàm lượng ôxy hoà tan phụ thuộc vào tải
lượng BOD trong hồ. Trong điều kiện nhiệt đới tải lượng này không lớn hơn
1gBOD/m2.ngày. Giá trị pH của nước thải nuôi cá nằm trong khoảng từ
7 đến 8. Thông thường ao hồ nuôi cá có thời gian lưu nước thủy lực từ 3 đến 10
ngày và độ sâu từ 0,5m đến 0,8m. Với việc nuôi cá trong bậc cuối cùng của hệ
thống hồ sinh vật ba bậc nguy cơ ô nhiễm vi khuẩn gây bệnh trong cá giảm hẳn.
Theo Mara D.D., 1993, số lượng fecal coliform có thể giảm xuống dưới 1000
coli/100ml trong hồ sinh học bậc ba đáp ứng yêu cầu cho phép với nguồn nước
nuôi cá theo quy định của tổ chức y tế thế giới. Tuy nhiên khi sử dụng hồ để
nuôi cá cần phải biết được hoạt động của nó như một công trình xử lý hay nguồn
tiếp nhận nước thải.
b. Quản lý
và sử dụng phân bùn từ các hộ gia đình khu vực nông thôn
i. Quản lý
bùn thải
Quá trình
xử lý nước thải sinh hoạt sẽ tạo nên lượng lớn bùn cặn (bằng khoảng 1% thể tích
nước thải xử lý). Trong quá trình xử lý nước thải và chất thải chăn nuôi, luôn
sản sinh ra một lượng lớn bã thải (bùn thải) tại hạng mục biogas và các ngăn xử
lý kị khí. Sau một thời gian nhất định thì lượng bùn thải này cần được hút ra
khỏi công trình XLNT.
Bảng 17. Thành phần điển hình của phân
bùn bể tự hoại các nhà vệ sinh
|
Nguồn phát sinh
|
Bùn từ nhà vệ sinh công cộng
|
Bùn bể tự hoại
|
|
Đặc
tính
|
Đậm đặc, tươi, lưu giữ trong vài
ngày hoặc vài tuần
|
Loãng, thường được lưu giữ
vài ngày
|
|
COD
(mg/l)
|
20.000 - 50.000
|
< 15.000
|
|
COD/BOD
|
5:1 - 10:1
|
5:1 - 10:1
|
|
NH4 - N
(mg/l)
|
2.000 - 5000
|
< 1.000
|
|
TS,
(%)
|
≥ 3,5
|
< 3
|
|
SS
(mg/l)
|
≥ 30.000
|
≈ 7.000
|
|
Số
trứng giun sán/L
|
20.000-60.000
|
≈ 4.000
|
[Nguồn: Nguyễn
Thị Kim Thái, Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng (2008)]
Trong
thành phần hữu cơ của bùn thải có tới 80-85% là protit, lipit và hydratcarbon.
Còn lại 15-20% là hợp chất mùn và lignin. Hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng
như N, P,… cao, dễ sử dụng làm phân bón. Tuy nhiên đặc điểm bùn thải trạm XLNT
là độ ẩm lớn, chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học và gây mùi hôi thối,
nhiều trứng giun sán và vi khuẩn gây bệnh. Vì vậy các loại bùn thải này cần
phải: giảm khối lượng của hỗn hợp bùn thải bằng cách tách một phần lượng nước
có trong hỗn hợp để giảm thể tích bùn thải đi vào công trình xử lý tiếp theo do
giảm được qui mô của công trình và thể tích bùn vận chuyển; và phân huỷ các
chất hữu cơ dễ bị thối rữa, chuyển hóa chúng thành các chất hữu cơ ổn định hoặc
là chất vô cơ để giảm khối lượng, dễ tách nước và không gây tác động xấu đến
môi trường nơi tiếp nhận.
Giá trị
các thành phần phân bón và hàm lượng kim loại nặng của tầng loại bùn cặn nước
thải được nêu trong Bảng 18 và Bảng 19.
Bảng 18. Thành phần và các chất dinh
dưỡng trong các loại bùn cặn nước thải, % trọng lượng khô
|
Nguyên tố dinh dưỡng
|
Cặn tươi
|
Bùn cặn đã lên
men
|
Bùn hoạt tính
|
Phân chuồng
|
|
Nitơ
|
1,6-4,0
|
1,7-6,0
|
2,4-6,5
|
2,0-2,6
|
|
Phốt pho
|
0,6-5,2
|
0,9-6,6
|
2,3-8,0
|
1,6-1,3
|
|
Kali
|
0,2-0,6
|
0,2-0,5
|
0,3-0,4
|
1,8-1,9
|
Bảng 19. Hàm lượng kim loại nặng trong
các loại phân bón
|
Nguyên tố
|
Bùn cặn nước thải
|
Phân đạm
|
Phân chuồng
|
|
As, mg/kg
|
2-26
|
2,2-120
|
3-25
|
|
Cd, mg/kg
|
2-1500
|
0,05-8,5
|
0,3-0,8
|
|
Cu, mg/kg
|
50-3300
|
<1,0
|
2-60
|
|
Hg, mg/kg
|
0,1-55
|
0,3-2,9
|
0,09-0,2
|
|
Pb,mg/kg
|
50-3000
|
2-37
|
6,6-15
|
|
Zn, mg/kg
|
700-49000
|
1-42
|
15-250
|
Thành phần
của bùn cặn chứa nhiều chất hữu cơ và các nguyên tố dinh dưỡng như N, K, S, Fe,
S,... dùng làm phân bón rất tốt. Lượng bùn thải này chứa một hàm lượng lớn chất
dinh dưỡng có thể sử dụng để bón cho cây trồng, nhưng đồng thời các chất hữu cơ
dễ bị phân huỷ trong môi trường, gây hôi thối và làm ô nhiễm môi trường không
khí. Bùn cặn còn chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh. Độ ẩm bùn cặn lớn. Việc sử dụng
bùn cặn tươi làm phân bón không có lợi và khó vận chuyển. Như vậy bùn cặn tươi
không thể sử dụng trực tiếp mà cần chế tạo thành phân vi sinh hữu cơ (compost)
để sử dụng, đặc biệt là cho hoạt động làm vườn của người dân chăn nuôi.
Mục đích
xử lý bùn cặn nước thải:
- Ổn định
bùn cặn, khử các chất hữu cơ dễ gây thối rữa;
- Làm khô
bùn cặn để dễ vận chuyển và sử dụng.
Để giảm
dung tích công trình cũng như đảm bảo cho quá trình xử lý ổn định, một số loại
bùn cặn có độ ẩm cao (như bùn hoạt tính dư có độ ẩm đến 99,2%) cần phải được
tách nước sơ bộ. Quá trình xử lý bùn cặn trong nước thải được nêu trên Hình
48.

Hình 48. Tổng quan các phương pháp xử
lý bùn cặn [Nguồn: Đỗ Hồng Anh (2018)]
Tách nước
sơ bộ: Đây
là quá trình giảm độ ẩm bùn cặn để các khâu xử lý tiếp theo diễn ra được ổn định
và giảm được khối lượng xây dựng các công trình cũng như tiết kiệm được hoá
chất sử dụng trong quá trình xử lý. Tuy nhiên nếu giảm quá mức độ ẩm sẽ tạo nên
bùn cặn khô, các điều kiện công nghệ của các công trình ổn định bùn cặn sẽ khó
khăn.
Ổn định
bùn cặn:
Đây là quá trình phân huỷ sinh hoá các chất hữu cơ của bùn cặn, diễn ra trong điều
kiện hiếu khí (thực hiện nhờ các vi khuẩn hiếu khí) hoặc yếm khí (lên men nhờ
vi khuẩn kị khí). Phần hữu cơ còn lại được ổn định (mất khả năng thối rữa).
Làm khô
bùn cặn: Quá
trình này làm giảm độ ẩm của bùn cặn từ 70 - 80%, làm giảm thể tích của bùn
giúp cho việc vận chuyển bùn cặn được dễ dàng. Quá trình làm khô bùn cặn có thể
thực hiện trong điều kiện tự nhiên nhờ cơ chế nén, bay hơi, thấm…(sân phơi bùn)
hoặc làm khô bằng cơ học.
Tái sử
dụng bùn cặn: Phân bùn sau khi xử lý ổn định và làm khô có thể đêm tái
sử dụng vào các mục đích khác nhau như chôn lấp, bón ruộng làm chất điều hoà
cải tạo đất, làm phân bón cho cây trồng.
ii. Các
công trình xử lý phân và bùn thải khu vực nông thôn
Bùn thải
từ nước thải sinh hoạt các hộ gia đình hoặc cụm hộ gia đình khu vực nông thôn
cần phải được kiểm soát chặt chẽ như bùn thải thông thường nhưng với nguyên tắc
loại bỏ các mầm bệnh dịch trước khi đưa ra khỏi các công trình lưu giữ để đi xử
lý tiếp tục hoặc tái sử dụng đối với bùn bể tự hoại, bùn thải cống thoát nước
thải hoặc bùn thải trạm XLNT tập trung cụm dân cư.

Hình 49. Sơ đồ quản lý bùn thải hệ
thống XLNT sinh hoạt cụm dân cư nông thôn
Hình 50 trình bày
sơ đồ công nghệ xử lý phân và bùn cặn bùn thải để chế tạo phân compost để sử
dụng cho mục đích bón cho rau màu.

Hình 50. Sơ đồ chế tạo phân compost từ
bùn thải công trình xử lý kết hợp NTSH và nước thải chăn nuôi
Qui trình
chế tạo phân compost như sau:
- Bùn thải
trong quá trình xử lý được bơm lên các ngăn của khu chế tạo phân compost. Tại
các ngăn chứa, nước lẫn trong bùn thải được bơm lên sẽ được tách ra khỏi hỗn
hợp và được dẫn chảy về hầm biogas hoặc bể lắng tùy thuộc vào điều kiện cụ thể
của công trình XLNT. Bơm đầy một ngăn mới chuyển đến ngăn tiếp theo.
- Lượng bã
thải sẽ khô dần sau khi được tách nước, bổ sung thêm đạm, lân. Sau đó tưới và
trộn đều với chế phẩm vi sinh (có thể tự chế hoặc mua) và để trong thời gian khoảng
45 ngày cho hoai mục là có thể sử dụng.
- Khi phân
được chế tạo và có thể sử dụng được, đóng phân vào bao và/hoặc chuyển ra khu
vực khác để lấy chỗ cho việc sử dụng nhà chế tạo phân cho mẻ phân tiếp theo.
Nhà ủ phân
dùng chứa bùn thải được bơm lên từ biogas hoặc cụm bể kị khí để chế tạo phân
compost, cũng là nơi diễn ra quá trình chế tạo phân compost. Quy trình thực
hiện các bước như sau:
- Sử dụng
máy bơm hút bùn thải theo chu kỳ vận hành (khoảng 1tháng) từ hầm biogas và các
ngăn lắng của cụm bể kị khí về nhà ủ phân;
- Sau khoảng
24h - 48h kể từ khi kết thúc bơm, việc thoát nước trong bùn thải gần như hoàn
tất và ở dạng bùn sệt;
- Rắc một
lượng vôi bột vừa đủ lên bề mặt của khối bùn thải đã ráo nước;
- Tưới chế
phẩm vi sinh lên khối bùn thải. Chế phẩm vi sinh có thể mua hoặc tự nuôi bằng
mật mía theo truyền thống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Hồng
Anh (2018). Luận án tiến sĩ chuyên ngành: Công nghệ môi trường nước và nước
thải. Trường Đại học Xây dựng.
2. Nguyễn
Việt Anh (2007), Bể tự hoại và bể tự hoại cải tiến, NXB Xây dựng, Hà
Nội.
3. Nguyễn
Việt Anh, Ứng Thị Linh Chi, Vũ Thị Minh Thanh và cộng sự. (2019), Xử lý và
tái sử dụng nước thải, NXB Xây dựng, Hà Nội.
4. Demetre
X., Lều Thọ Bách, Trần Hiếu Nhuệ, Trần Đức Hạ và cộng sự. (2009), Xử lý nước
thải chi phí thấp, NXB Xây dựng.
5. Trần
Đức Hạ (2002), Xử lý nước thải sinh hoạt quy mô nhỏ và vừa, NXB Khoa học
Kỹ thuật, Hà Nội.
6. Trần
Đức Hạ (2006), Xử lý nước thải đô thị, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
7. Trần
Đức Hạ (2019). Báo cáo đề tài NCKH cấp thành phố Hà Nội: Nghiên cứu giải
pháp kỹ thuật tổng hợp để bảo vệ môi trường nước sông nội đô thành phố Hà Nội (01C-09/01-2016-3).
Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội.
8. Nguyễn
Thị Kim Thái, Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng (2008). Quản lý phân bùn từ các
công trình vệ sinh. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
9. Viện
Khoa học thủy lợi Việt Nan (2020). Tài liệu hướng dẫn: Lựa chọn công nghệ
phù hợp, thiết kế và xây dựng công trình xử lý chất thải sinh hoạt, chăn nuôi
quy mô vừa và nhỏ vùng Bắc Trung bộ. Chương trình Khoa học và Công nghệ
phục vụ xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
10. BORDA (1998).
Decentralised Wastewater Treatment in Developing Countries (DEWATS).
Bremen.
11. Mara
D.D., Edwards P. Clark D. and Mills S.W.(1993) A rational approach to the
design of wastewater - feed fishponds. Water res. vol.27, No 12, 1993.
12.
Metcalf & Eddy, Inc., George Tchobanoglous, Franklin Burton và cộng sự.
(2017), Wastewater engineering: Treatment and Reuse, McGraw Hill
Education.
13. TCVN
12525-1:2018 (ISO 20760-1:2018) Hướng dẫn cho hệ thống tái sử dụng nước tập
trung- Phần 1: Nguyên tắc thiết kế hệ thống tái sử dụng nước tập trung.
14. TCVN
12526 (ISO 20761:2018): Hướng dẫn đánh giá an toàn tái sử dụng nước- Thông số
và phương pháp đánh giá.
15. TCVN
7957:2023- Thoát nước: Mạng lưới bên ngoài và công trình- Các yêu cầu thiết kế.
16. TCVN
13606 : 2023 Cấp nước - Mạng lưới đường ống và công trình -Yêu cầu thiết kế
PHỤ LỤC:
MỘT SỐ MÔ
HÌNH THAM KHẢO VỀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI HỘ GIA ĐÌNH VÀ CỤM HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN
1.
Mô hình xử lý nước thải hộ gia đình có bãi lọc ngầm trồng cây

Hình PL 1. Sơ đồ xử lý nước thải quy
mô hộ gia đình
- Nước
thải đen: Nước thải từ nhà vệ sinh được đi qua bể tự hoại để xử lý các chất bài
tiết, giữ lại bùn cặn, xử lý kỵ khí các chất hữu cơ khó phân hủy.
- Nước
thải xám, nhà bếp: Đi qua bể tách mỡ hoặc hố ga tách mỡ, tách rác, sau đó đi vào
bãi lọc trồng cây.
❖ Bể
tự hoại Đối với quy mô hộ gia đình 1-3 m3/ngày, bể tự hoại
thiết kế đảm bảo thời gian lưu nước từ 1 đến 2 ngày, kích thước bể 2 m3 như sau:
BxLxH=1x2x1 m, chia 3 ngăn, ngăn đầu 1m3 các ngăn
sau 0,5m3, đầu ra phía sau thiết kế thêm ngăn lọc bằng sỏi to 40-60
mm, sau đó nước ra sau bể tự hoại sẽ dẫn sang bài lọc/ hào lọc trồng cây.
❖ Bãi
lọc trồng cây
- Thiết kế
bãi lọc ngầm trồng cây dòng chảy ngang để xử lý chất ô nhiễm hữu cơ, chất dinh
dưỡng, một phần chất lơ lửng còn lại và vi khuẩn, mầm bệnh. Bãi lọc trồng cây
chính là mô hình đất ngập nước nhân tạo, là công trình mang đầy đủ các đặc điểm
chức năng, vai trò và ý nghĩa của đất ngập nước tự nhiên thông thường.
- Đối với
quy mô hộ gia đình 1-3 m3/ngày, bãi lọc thiết kế dạng hào lọc trồng
cây, kích thước BxLxH=1x3x1 m, xây gạch hoặc đào đất rồi sử dụng vải bạt chống
thấm. Vật liệu lọc sử dụng vật liệu địa phương như gạch vỡ, đá sỏi kích thước
10-20mm cao 0,5m, phía trên phủ lớp cát trồng cây cao 0,1-0,15m.
- Thực vật
lựa chọn trồng trong bãi lọc là các cây trồng bản địa như: cây dong riềng, cây
thủy trúc, dương xỉ…
2.
Công nghệ DEWATS cho công suất 20-100 m3/ngày

Hình PL 2. Các bước xử lý nước thải của
DEWATS
Hệ thống
DEWATS gồm có bốn bước xử lý cơ bản với các công trình đặc trưng:
- Xử lý
sơ bộ bậc một: Quá trình lắng loại bỏ các cặn lơ lửng có khả năng lắng được,
giảm tải cho các công trình xử lý phía sau.
- Xử lý
bậc hai: Quá trình xử lý nhờ các vi sinh vật kỵ khí để loại bỏ các chất rắn
lơ lửng và hoà tan trong nước thải. Giai đoạn này có hai công nghệ được áp dụng
là bể phản ứng kỵ khí Baffle Reactor (BF) có các vách ngăn và bể lắng kỵ khí
Anarobic Filter (AF). Bể phản ứng kỵ khí với các vách ngăn giúp cho nước thải
chuyển động lên xuống. Dưới đáy mỗi ngăn, bùn hoạt tính được giữ lại và duy
trì, dòng nước thải vào liên tục được tiếp xúc và đảo trộn với lớp bùn hoạt
tính có mật độ vi sinh vật kỵ khí cao, nhờ đó mà quá trình phân huỷ các hợp chất
hữu cơ trong nước thải được diễn ra mạnh mẽ giúp làm sạch nước thải hiệu quả
hơn các bể tự hoại thông thường.
Bể lọc kỵ
khí với vật liệu lọc có vai trò là giá dỡ cho các vi sinh vật phát triển, tạo
thành các màng vi sinh vật. Các chất ô nhiễm hoà tan trong nước thải được xử lý
hiệu quả hơn khi đi qua các lỗ rỗng của vật liệu lọc và tiếp xúc với các màng
vi sinh vật.
Toàn bộ phần
kỵ khí nằm dưới đất, không gian phía trên có thể sử dụng làm sân chơi, bãi để
xe... Điều này rất thích hợp với các khu vực thiếu diện tích xây dựng.
- Xử lý
bậc ba: Quá trình xử lý hiếu khí. Công nghệ áp dụng chủ yếu của bước này là
bãi lọc ngầm trồng cây dòng chảy ngang. Ngoài quá trình lắng và lọc tiếp tục xảy
ra trong bãi lọc thì hệ thực vật trồng trong bãi lọc góp phần đáng kể trong xử
lý nước thải nhờ khả năng cung cấp ôxy qua bộ rễ của cây xuống bãi lọc tạo điều
kiện hiếu khí cho các vi sinh vật lớp trên cùng của bãi lọc.
- Khử
trùng: Hồ chỉ thị với chiều sâu lớp nước nông được thiết kế để loại bỏ các
vi khuẩn gây bệnh nhờ bức xạ mặt trời xuyên qua lớp nước trong hồ. Tuy nhiên, đối
với nước thải có lượng vi sinh vật gây bệnh cao thì việc sử dụng hoá chất khử
trùng là điều cần thiết.
Hiệu quả xử
lý của DEWATS có thể đạt được tiêu chuẩn cho phép loại A đối với nước thải sinh
hoạt theo quy định của QCVN 14: 2008/BTNMT.
Tuy nhiên,
bên cạnh những ưu điểm mà hệ thống DEWATS mang lại, hệ thống xử lý nước thải
này vẫn tồn tại một số nhược điểm như sau:
- Thiết kế
xây dựng các công trình xử lý của DEWATS phải phù hợp với điều kiện của địa
phương và khu đất để xây hệ thống này phải có chất lượng tốt, không bị sụt lún.
- Tốn nhiều
diện tích cho xây dựng.
- Chỉ áp dụng
để xử lý nước thải hữu cơ, không xử lý được nước thải vô cơ như nước thải chế
biến kim loại, nước thải có chứa hóa chất,…
3.
Mô hình xử lý nước thải cụm dân cư sử dụng công nghệ lọc kỵ khí kết hợp với bãi
lọc trồng cây công suất 30-100 m3/ngày

Hình PL 3. Sơ đồ hệ thống xử lý nước
thải công nghệ kỵ khí kết hợp bãi lọc trồng cây cho cụm dân cư nông thôn
a. Các
công trình theo sơ đồ dây chuyền công nghệ XLNT
❖ Lưới
chắn rác
- Nước thải
sinh hoạt cụm dân cư được mạng lưới thug om đưa về trạm xử lý. Trước khi vào hố
gom, nước thải chảy qua lưới chắn rác làm bằng inox 304 có kích thước mắt lưới
10x10mm để loại bỏ các loại rác thải có trong nước thải chảy về nhằm đảm bảo
bơm và hệ thống phía sau hoạt động ổn định.
- Một tấm
chắn bê tông cao 15cm đã được xây chắn ngang mương dẫn nước thải về trạm xử lý
để hướng dòng nước thải vào hố gom. Đáy cống nối vào hố gom được xây dựng cao
hơn đáy mương 50mm nhằm tạo điều kiện cho cát lắng lại trên mương dẫn và không
đi vào hố gom.
❖ Hố
gom
- Trong hố
gom bố trí bơm chìm để bơm nước sang hệ xử lý phía sau. Do đặc điểm lưu lượng
nước thải sinh hoạt không đồng đều giữa các giờ trong ngày, nên hố gom cũng có
tác dụng như một bể điều hòa nước thải cho hệ xử lý phía sau.
Bơm trong
hố gom sẽ tự động bật tắt theo mực nước nhờ phao tự động gắn vào bơm.
❖ Bể
xử lý vách ngăn mỏng có ngăn lọc kỵ khí
Nước thải
từ hố gom được bơm vào bể xử lý vách ngăn mỏng có ngăn lọc kỵ khí. Bể có nguyên
lý hoạt động tương tự với bể tự hoại có vách mỏng cải tiến. Trong bể xảy ra đồng
thời 2 quá trình xử lý lắng và lên men kỵ khí, phân hủy sinh học các cặn lắng.
Các chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt chủ yếu là các hydratcacbon, đạm và
chất béo dễ dàng được phân hủy bởi các vi khuẩn kỵ khí cũng như các loài nấm
men có trong bể. Sản phẩm của quá trình lên men là các khí sinh học như CH4,
H2S, NH3… và các chất hòa tan. Qua đó giúp giảm thể tích
của cặn cũng như giảm bớt mùi hôi.
❖ Bãi
lọc trồng cây
- Thiết kế
bãi lọc ngầm trồng cây dòng chảy ngang để xử lý chất ô nhiễm hữu cơ, chất dinh
dưỡng, một phần chất lơ lửng còn lại và vi khuẩn, mầm bệnh. Bãi lọc trồng cây
chính là mô hình đất ngập nước nhân tạo, là công trình mang đầy đủ các đặc điểm
chức năng, vai trò và ý nghĩa của đất ngập nước tự nhiên thông thường.
- Thực vật
lựa chọn trồng trong bãi lọc là cây dong riềng, cây thủy trúc.
❖ Bể
tiểu cảnh chỉ thị
Bể tiểu cảnh
được sử dụng với 2 mục đích: tạo không gian cảnh quan đẹp hơn cho khu vực đặt
trạm xử lý. Bể được trồng thêm các loại thực vật như hoa súng, cây dương xỉ; và
giúp quá trình khử trùng nước thải tự nhiên nhờ ánh sáng mặt trời. Khi nước được
lưu lại trong bể, tia UV từ ánh sáng mặt trời chiếu vào sẽ tiêu diệt các loại
vi khuẩn, mầm bệnh, giúp cho nước thải đầu ra sạch hơn về mặt sinh học.
Nước thải
đầu ra đạt cột B, QCVN 14: 2008/BTNMT.
Thông số kỹ
thuật của các hạng mục trong hệ thống xử lý quy mô 30 m3/ ngày như Bảng
PL 1 sau đây.
Bảng PL 1: Các hạng mục công trình hệ
thống xử lý nước thải cụm dân cư sử dụng công nghệ lọc kỵ khí kết hợp với bãi lọc
trồng cây công suất 30 m3/ngày
|
1.
Lưới chắn rác
|
|
Số
lượng
|
01
|
|
Kiểu
loại
|
Lưới
phẳng
|
|
Vật
liệu
|
Inox
SUS 304
|
|
Kích
thước mắt lưới
|
10
mm
|
|
Kích
thước lưới
|
LxB
= 400 x 400 mm
|
|
2.
Hố gom
|
|
Số
lượng
|
01
|
|
Vật
liệu
|
Gạch,
có đáy và nắp BTCT
|
|
Kích
thước bể thiết kế
|
LxBxH
= 1,0 × 1,0 × 2,2 m.
|
|
Thiết
bị lắp đặt kèm theo
|
|
|
Máy
bơm nước thải
|
|
|
Lưu
lượng max
|
14
m3/h
|
|
Số
lượng bơm
|
01
cái
|
|
Kiểu
loại bơm
|
Loại
bơm chìm chuyên dụng để bơm nước thải
|
|
Cột
áp max
|
7,5
m
|
|
Công
suất
|
750
W (1 pha)
|
|
3.
Bể xử lý vách ngăn mỏng
|
|
Số
lượng
|
01
bể
|
|
Vật
liệu
|
Tường
gạch, đáy và mặt BTCT
|
|
Kích
thước bể
|
L×B×H=2,5
× 5,0 × 2,2 m
|
|
Chia
ngăn
|
5
ngăn, chiều dài mỗi ngăn 1,0 m. Ngăn thứ 4 có giá thể vi sinh bằng nhựa. Ngăn
cuối chia đôi để bố trí hai loại vật liệu lọc kỵ khí.
|
|
Vật
liệu lọc ngăn lọc kỵ khí
|
Ngăn
lọc 1: Bê tông tái chế, hình trụ, kích thước DxH = 80 × 100 mm.
Ngăn
lọc 2: gạch vỡ kích thước 4-6 cm
|
|
4.
Bãi lọc trồng cây
|
|
Số
lượng
|
01
bãi
|
|
Vật
liệu
|
Tường
gạch, đáy bê tông
|
|
Kích
thước bãi
|
LxB=3
x 10 m
|
|
Chiều
cao lớp sỏi
|
0,6
m, gồm các lớp từ trên xuống như sau:
-
Lớp vật liệu lọc sỏi/đá cấp phối 0,5×1 cm dày 0,3m
-
Lớp vật liệu lọc sỏi/đs cấp phối 1×2 cm dày 0,3m
-
Lớp vải HDPE dày 5mm: nhằm ngăn không cho nước rỉ bùn ngấm xuống tầng ngầm
-
Lớp đất sét 0,1m: đặt dưới lớp vải HDPE để gia cố và đề phòng trường hợp rễ
cây phát triển mạnh, xuyên thủng.
|
|
5.
Tiểu cảnh
|
|
Số
lượng
|
01
|
|
Vật
liệu
|
Tường
gạch, đáy bê tông, ghép thêm đá sát tường
|
|
Kích
thước bãi
|
L×B=3
× 2 m (hình quả lê)
|
|
Chiều
sâu
|
0,7
m
|
b. Nguyên
lý điều khiển hệ thống
Bơm chìm
nước thải:
- Lưu
lượng max: 14 m3/h
- Cột áp
max: 7,5 m
- Số
lượng: 01 cái
- Công
suất điện: 750W/220V
- Mục
đích: Bơm nước thải vào bể xử lý
- Hoạt
động theo phao:
● Khi phao
báo đầy thì bơm chìm hoạt động
● Khi phao
báo cạn thì bơm chìm nghỉ dừng hoạt động
c. Hướng
dẫn vận hành
Hệ thống
hoạt động nhờ hoạt động của các chủng vi sinh vật với thiết kế phù hợp để xử lý
nước thải và các chất thải thông thường trong sinh hoạt đổ vào hệ thống xử lý.
Giới hạn
nghiêm ngặt các chất thải sinh hoạt
Chỉ có các
chất thải sinh hoạt với kích thước nhỏ vừa phải sau đây mới được đưa vào thiết
bị nếu không chúng sẽ làm hỏng quy trình xử lý. Hãy giảm thiểu số lượng chất
thải theo lời khuyến cáo của nhà sản xuất. Nếu lượng chất thải vượt quá mức cho
phép thì quá trình xử lý không có hiệu quả và gây lãng phí. Việc sử dụng quá
mức có thể làm cho quyền bảo hành mất giá trị.
Chất tẩy
thông dụng cần thiết đúng theo số lượng quần áo giặt (trừ các loại thuốc tẩy như
axit clohidric, javen, axit sufuric, ...).
Bột giặt
không bổ sung thêm chất tẩy
Nước rửa
bát đũa không có dầu mỡ
Chất làm
sạch đồ gia dụng được kiểm soát
Sản phẩm
làm sạch nhà vệ sinh là trung tính (không dùng chất hóa học như clo).
Không cho
tã lót hoặc đồ vệ sinh không phân hủy được trong nước.
Chỉ sử
dụng giấy vệ sinh dễ dàng phân hủy trong nước. Không sử dụng loại giấy lau.
Hướng dẫn
vận hành chi tiết
Để có thể
tiến hành chạy hệ thống trước hết phải kiểm tra các hệ thống van, phao, đường
ống trên các đường cấp khí và đường bơm cấp nước thải.
Đóng mở
bơm, sửa chữa hoặc thay thế bơm
- Bơm Hoạt
động theo phao:
● Khi phao
báo đầy thì bơm chìm hoạt động
● Khi phao
báo cạn thì bơm chìm nghỉ dừng hoạt động
- Sau thời
gian dài hoạt động, bơm có thể bị hỏng, cần tiến hành sửa chữa hoặc thay thế
bơm.
- Khi cần
dừng, sửa chữa hoặc thay thế bơm: ngắt điện cấp vào bơm tại aptomat được bố trí
trong tủ điện ở tường hố gom.
Nạo vét
cát, loại bỏ rác
- Cần kiểm
tra, nạo vét cát trong đoạn mương dẫn về trạm xử lý ngay trước lưới chắn rác.
- Kiểm tra
rác thải bám vào lưới chắn rác. Loại bỏ rác để nước chảy vào hố gom.
- Tần suất
nạo vét cát và tách rác tùy theo tình hình thực tế.
Hút cặn bể
xử lý
- Sau thời
gian hoạt động cặn sẽ tích tụ lại dưới đáy bể xử lý. Cần tiến hành thông hút
bể.
- Chu kỳ
hút bể có thể 01 lần/năm hoặc có thể điều chỉnh trong khoảng thời gian 06 đến
18 tháng tùy theo hàm lượng cặn thực tế chảy về trạm xử lý.
- Khi hút
nhớ giữ lại khoảng 20% lượng cặn có trong đáy bể để giữ lại một lượng vi khuẩn
kỵ khí cần thiết cho bể.
Chăm sóc
cây và vệ sinh bãi lọc
- Sau thời
gian hoạt động cây trồng trong bãi lọc sẽ mọc và đẻ nhánh ra thêm nhiều cây.
Nếu mật độ cây dày quá cần tỉa bớt, cắt bỏ cây già.
- Trong
trường hợp nhiều lá già, khô héo rủ xuống bề mặt bãi lọc cần được lấy ra khỏi
bãi lọc.
- Sau khoảng
05 năm hoạt động, lớp sỏi lọc có thể bị bít tắc vì có quá nhiều rễ cây mục,
hoặc cây quá già, không đẻ nhánh tốt, cần tiến hành nhổ bỏ toàn bộ cây trong
bãi, tiến hành vệ sinh và trồng lại cây mới.
Khi sửa
chữa hay khắc phục sự cố phải tuân theo các yêu cầu an toàn về điện
d. Các sự
cố thường gặp trong quá trình vận hành và cách khắc phục
Thiết bị
trước khi khởi động phải được kiểm tra kỹ lưỡng về nguồn điện, về chế độ bôi
trơn, dầu mỡ... để đảm bảo tuyệt đối an toàn khi vận hành.
- Sự cố
máy bơm:
Máy bơm
gặp sự cố, cần phải xác định xem thiết bị gặp sự cố là thiết bị nào thông qua
đèn “trip” màu đỏ sáng trên tủ điện.
Bước 1:
Kiểm tra nguyên nhân sự cố
- Do mất
điện.
- Đường
ống đẩy của bơm bị chặn.
- Bơm bị
rác dính vào.
- Bơm bị
hỏng. (cháy, rò điện)
Bước 2:
Cách khắc phục
- Kiểm tra
lại nguồn điện cấp cho bơm.
- Bể bị
hết nước nên không thể cấp nước. Tắt báo động và giữ nguyên hiện trạng.
- Kiểm tra
bơm có bị dính rác hay không, nếu có phải vệ sinh sạch sẽ cho bơm.
- Kiểm tra
các van trên đường ống đẩy, nếu van đóng thì phải mở van.
- Trường
hợp khi kiểm tra tất cả các nguyên nhân trên mà vẫn không tìm được nguyên nhân
thì ngắt bơm và đem sửa chữa.
4.
Mô hình xử lý nước thải tại các công trình công cộng sử dụng công nghệ bùn hoạt
tính thiếu khí kết hợp hiếu khí, tích hợp trong hệ thống FRP công suất 25-100 m3/ngày
a. Nguyên
tắc hoạt động

Hình PL 4. Sơ đồ công nghệ của hệ
thống xử lý nước thải thiếu khí kết hợp hiếu khí Johkasou
+ Nước
thải đầu vào: Nước thải qua hệ thống thu gom được dẫn qua song chắn rác vào vào
bể thu gom sau đó bơm vào ngăn lắng và tách mỡ.
+ Ngăn
lắng và tách mỡ: Giúp giảm tải cho các hệ xử lý tiếp theo và tránh tắc nghẽn
cho hệ thống đường ống.
+ Ngăn điều
hòa mực nước và khử nitơ (ngăn thiếu khí): Điều hòa lưu lượng và ổn định chất
lượng nước thải đồng thời thúc đẩy quá trình khử nitơ. Nước thải từ ngăn kỵ khí
được đưa sang ngăn này và trộn lẫn với dòng nước tuần hoàn từ ngăn hiếu khí.
Tại đây, nồng độ nitrat giảm xuống dưới tiêu chuẩn cho phép do hệ vi sinh thiếu
khí phát triển có nhiệm vụ khử nitrat thành khí N2 thoát ra ngoài.
+ Ngăn
hiếu khí: Thông qua hệ thống đường ống thiết kế chuyên biệt, không khí được đưa
vào ngăn hiếu khí dưới dạng bọt khí mịn (bọt khí mịn sẽ tăng cường khả năng hòa
tan oxy vào nước và tốc độ tiếp xúc với vi sinh) cung cấp oxy cho vi khuẩn hiếu
khí oxy hóa các chất hữu cơ và amoni; đồng thời vi khuẩn hiếu khí hấp thụ phot
pho tăng sinh khối. Trong ngăn hiếu khí có bố trí các giá thể HBC tăng khả năng
cư trú và mật độ vi sinh. Quá trình xử lý tổng hợp các chất ô nhiễm có chứa
nitơ, phốt pho và các chất hữu cơ diễn ra nhờ các vi sinh vật hiếu khí.
+ Ngăn
lắng sinh học: Hỗn hợp bùn hoạt tính trong ngăn hiếu khí 4 tự chảy về ngăn lắng
qua hệ thống phân phối và ống lắng trung tâm. Do có tỷ trọng lớn nên bùn hoạt
tính sẽ lắng xuống đáy ngăn, nước trong được thu qua máng thu nước vào ngăn khử
trùng. Bùn từ ngăn lắng được bơm về ngăn chứa bùn.
+ Ngăn
chứa bùn: Nơi chứa bùn cặn được tạo thành trong quá trình xử lý. Một phần hỗn
hợp bùn được đưa về ngăn thiếu khí và một phần đưa về ngăn chứa bùn. Bùn dư sẽ
được hút bỏ theo định kỳ.
+ Bể thu
nước sạch: Lưu trữ nước đã xử lý trước khi xả thải.
+ Sau quá
trình khử trùng, nước đạt quy chuẩn thải ra môi trường
Bảng PL 2. Danh sách thiết bị của hệ
thống
|
TT
|
Tên thiết bị
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
|
1
|
Bơm
chìm nước thải
|
Cái
|
01
|
|
2
|
Máy
thổi khí
|
Cái
|
03
|
|
3
|
Tủ
điện điều khiển
|
Bộ
|
01
|
b. Nguyên
lý điều khiển hệ thống
Toàn bộ
thiết bị chạy ở 2 chế độ: bằng tay và tự động. Chế độ tự động thiết bị chạy theo
quy trình được viết dưới đây.
Bảng PL 3. Chế độ vận hành tự động hệ
thống johkasou
|
Bơm chìm nước thải:
|
Bơm khí 1
|
Bơm khí 2
|
Bơm khí 3
|
|
-
Lưu lượng max: 14 m3/h
-
Cột áp max: 7,5 m
-
Số lượng: 01 cái
-
Công suất điện: 750W/220V
-
Mục đích: Bơm nước thải vào bể xử lý Jokaso
-
Hoạt động theo phao:
●
Khi phao báo đầy thì bơm chìm hoạt động
●
Khi phao báo cạn thì bơm chìm nghỉ dừng hoạt động
|
-
Model: PA80
-
Lưu lượng khí: 80 lít/min
-
Số lượng: 1 cái
-
Công suất điện: 55W/220V
-
Mục đích: Dùng thổi khí cho bể điều hòa - khử ni tơ
-
Hoạt động theo thời gian: Chạy 1h nghỉ 2h.
|
-
Model: PA200
-
Lưu lượng khí: 200 lít/min
-
Số lượng: 1 cái
-
Công suất điện: 200W/220V
-
Mục đích: Thổi khí cho bể hiếu khí, bể chứa bùn, bơm
airlift bể lắng bùn, và airlift tuần hoàn bể
hiếu khí
-
Hoạt động theo thời gian: Chạy 2h nghỉ 1h.
|
-
Model: PA60
-
Lưu lượng khí: 60 lít/min
-
Số lượng: 1 cái
-
Công suất điện: 38W/220V
-
Mục đích: Thổi khí cho bơm airlift bể điều hòa - khử ni tơ, bể tách mỡ
-
Hoạt động theo phao:
●
Khi phao báo đầy thì bơm khí 3 hoạt động
●
Khi phao báo cạn thì bơm khí 3 nghỉ dừng hoạt động
|
c. Hướng
dẫn vận hành
Giới hạn
nghiêm ngặt các chất thải sinh hoạt
Chỉ có các
chất thải sinh hoạt với kích thước nhỏ vừa phải sau đây mới được đưa vào thiết
bị nếu không chúng sẽ làm hỏng quy trình xử lý. Hãy giảm thiểu số lượng chất
thải theo lời khuyến cáo của nhà sản xuất. Nếu lượng chất thải vượt quá mức cho
phép thì quá trình xử lý không có hiệu quả và gây lãng phí. Việc sử dụng quá
mức có thể làm cho quyền bảo hành mất giá trị.
Chất tẩy
thông dụng cần thiết đúng theo số lượng quần áo giặt (trừ các loại thuốc tẩy như
axit clohidric, javen, axit sufuric, ...).
Bột giặt
không bổ sung thêm chất tẩy
Nước rửa
bát đũa không có dầu mỡ
Chất làm
sạch đồ gia dụng được kiểm soát
Sản phẩm
làm sạch nhà vệ sinh là trung tính (không dùng chất hóa học như clo).
Không cho
tã lót hoặc đồ vệ sinh không phân hủy được trong nước.
Chỉ sử
dụng giấy vệ sinh dễ dàng phân hủy trong nước. Không sử dụng loại giấy lau.
Hướng dẫn
vận hành chi tiết
Để có thể
tiến hành chạy hệ thống trước hết phải kiểm tra các hệ thống van, phao, đường
ống trên các đường cấp khí và đường bơm cấp nước thải.
Khởi động
hệ thống:
- Bật
Aptomat tổng của tủ điện
- Bật
Aptomat điều khiển bơm chìm
- Bật
Aptomat điều khiển các máy thổi khí 01, 02 và 03
- Hệ thống
sẽ hoạt động tự động
Đường nước
- Nước
thải từ các khu dân cư tự chảy về bể thu gom.
- Bơm chìm
nước thải đặt trong bể thu gom sẽ bơm vào ngăn đầu tiên của hệ thống xử lý nước
thải Jokaso.
- Nước
thải sẽ tự chảy từ ngăn đầu tiên sang ngăn kỵ khí và chảy tiếp tục sang ngăn điều
hòa và khử ni tơ.
- Tại đây
nước thải sẽ được đưa sang ngăn hiếu khí bằng bơm airlift (Lưu lượng nước sẽ
được điều chỉnh thông qua lưu lượng khí cấp vào bằng van D21).
- Nước
thải qua các ngăn hiếu khí sang ngăn lắng.
- Nước từ
ngăn lắng sinh học qua máng răng cưa chảy vào hộp chứa nước sạch.
- Đường
nước tuần hoàn về ngăn điều hòa và khử ni tơ bằng bơm airlift (Lưu lượng nước
sẽ được điều chỉnh thông qua lượng khí cấp vào bằng van D21).
- Từ hộp
chứa nước sạch nước sẽ tự chảy vào cống chung; Tùy vào tình hình thực tế sẽ bổ
sung viên clo nén để khử trùng nước sau xử lý.
Đường khí
- Đường
ống khí nối từ máy thổi khí 01 cấp khí cho các ngăn điều hòa khử nitơ
- Đường
ống khí nối từ máy thổi khí 02 cấp khí cho các ngăn hiếu khí, ngăn chứa bùn,
bơm airlift bùn, và bơm airlift nước tuần hoàn.
- Đường
ống khí nối từ máy thổi khí 03 cấp khí cho bơm airlift bể điều hòa khử ni tơ,
ngăn lắng và tách mỡ.
Đường bùn
- Bùn từ
ngăn lắng sinh học được bơm về ngăn chứa bùn (Lưu lượng bùn sẽ được điều chỉnh
thông qua lưu lượng khí cấp vào bằng van D21)
- Một phần
bùn từ ngăn chứa bùn chảy về ngăn kỵ khí
- Bùn tại
đây sẽ được hút định kỳ.
Hệ thống điều
khiển
Trước khi
chạy khởi động hệ thống phải kiểm tra điện và hệ thống đường ống. Các thiết bị
đều ở trạng thái tắt, các van ở vị trí đóng. Sau đó đóng aptomat tổng trong tủ
điện điều khiển và kiểm tra hoạt động của các thiết bị. Khi hệ thống có vấn đề
cấp thiết, ta ấn nốt dừng khẩn cấp (emergency stop) màu đỏ bên ngoài tủ điện.
Aptomat
bình thường ở chế độ ON: Điện vào trong tủ. Đèn xanh bên ngoài sáng.
Các
aptomat nhánh đấu vào máy thổi khí, máy bơm và các thiết bị bên trong tủ điện.
Bình
thường các aptomat này ở chế độ ON
- Tất cả
công tắc điều khiển bơm và máy khí trên tủ đặt chế độ tự động (auto).
Switch
AUTO/MAN: công tắc chuyển mạch chọn trạng thái điều khiển cho bơm.
✓ Khi để
chế độ AUTO hệ thống máy thổi khí sẽ chạy tự động theo timer
✓ Khi để
chế độ MAN, người vận hành phải khởi động máy thổi khí bằng cách chuyển về
“MAN” để chạy và nhấn nút STOP để dừng.
Đèn đỏ
sáng khi hệ thống gặp sự cố
● Nút dừng
khẩn cấp, bóng điện, đèn chớp, còi
✓ Trong
quá trình vận hành khi phát hiện hiện tượng không bình thường ta có thể dừng
bơm bằng nút dừng khẩn cấp trên mặt tủ điện (bất kể bơm khí đang chạy ở chế độ
AUTO hay MAN)
❖ Hệ thống
đo lường và báo nguồn
✓ Đèn báo
đỏ, vàng, xanh: Báo nguồn cấp 3 pha đưa vào tủ
✓ Đồng hồ
Vol hiển thị điện áp giữa các pha và pha với trung tính
✓ Đông hồ
Ampe hiển thị dòng điện tiêu thụ trên các pha của hệ thống
✓ Chuyển mạch
VOL METER: Lựa chọn điện áp cần đo (pha-pha, pha trung tính)
✓ Chuyển mạch
AMP METER: lựa chọn dòng điện cần đo (pha A, pha B, pha C)
Khi sửa chữa
hay khắc phục sự cố phải tuân theo các yêu cầu an toàn về điện và lưu giữ số
liệu và các thông số cần kiểm soát trong quá trình vận hành
Sự thay đổi
của dòng thải vào hệ thống
Nước thải
tới hệ thống xử lý bao gồm từ nhiều nguồn khác nhau, do đó nước thải có thể
thay đổi trong các ngày. Mặt khác, trong quá trình vận hành có thể có các sự cố,
bởi vậy, cần thiết phải lưu giữ số liệu ghi chép hoạt động trong hệ thống để
góp phần làm hệ thống hoạt động ổn định chất lượng cao.
Các thay đổi
trong quá trình vận hành
Cán bộ vận
hành phải liên tục quan sát hiện tượng bằng cảm quan, đo đạc thông số như: lượng
nước nội tại đi vào hệ thống mỗi ngày (thông qua lưu lượng bơm cấp vào), thông
số dòng điện của mỗi thiết bị trong hệ thống, lượng bùn vi sinh trong ngăn thiếu
khí và ngăn hiếu khí. Những số liệu này sẽ giúp cho cán bộ vận hành tìm ra quy
luật vận hành để hệ thống hoạt động ổn định nhất. Đặc biệt giúp cho cán bộ vận hành
phát hiện sớm những vấn đề nảy sinh phá vỡ sự ổn định của hệ thống từ đó có
phương án điều chỉnh kịp thời. Nếu chất lượng của dòng ra không đạt yêu cầu thì
cán bộ vận hành phải xác định xem yếu tố nào đã ảnh hưởng tới hoạt động của hệ
thống và làm giảm hiệu suất xử lý.
Các thông
số quan sát hàng ngày:
- Thiết bị
và động cơ: hoạt động ổn định, độ ồn, độ rung và nhiệt độ máy móc khi làm việc.
- Quá
trình vận hành hệ thống gồm: theo dõi và bảo dưỡng thiết bị, kiểm tra tình trạng
hoạt động của hệ thống một cách thường xuyên (đặc biệt là kiểm tra bùn hoạt
tính) để xác định khi nào cần cấp thêm bùn hoạt tính để đảm bảo dòng nước ra. Cần
quan sát kỹ những hiện tượng trong trạm xử lý để có những phương án vận hành cụ
thể và hiệu quả.
d. Sự cố
thường gặp và cách khắc phục
Tìm hiểu
nguyên nhân gây ra sự cố và tìm biện pháp khắc phục sửa chữa theo các bước sau:
- Tủ điện
điều khiển.
Bước 1: Kiểm
tra nguyên nhân báo sự cố
Khi đèn
trên tủ điện sáng, còi báo động kêu.
● Máy bơm
trong hệ thống gặp sự cố.
● Máy thổi
khí gặp sự cố.
● Thiết bị
khác gặp sự cố.
● Dòng điện
của thiết vượt quá dòng điện định mức.
Bước 2:
Cách khắc phục
● Ấn nút dừng
báo. Mở nắp tủ điện kiểm tra xem rơ le nhiệt có bị nhảy hay không, nếu không bị
nhảy thì mở nắp bể bơm sự cố, kiểm bơm có bị dính rác hay không. Sau khi làm
xong bật bơm chạy. Nếu sau khí vệ sinh bơm mà bơm vẫn không hoạt động được, đường
dây ko chập cháy thì phải báo cáo để có phương án giải quyết.
● Ấn nút dừng
báo. Bật cưỡng chế các thiết bị sau đó kiểm tra dòng các thiết bị có vượt quá
dòng quy định của động cơ không. Nếu quá dòng thì reset lại rơ le nhiệt và kiểm
tra động cơ của thiết bị.
- Sự cố
máy thổi khí:
Bước 1: Kiểm
tra nguyên nhân sự cố
● Do mất
điện.
● Đường ống
đẩy, ống hút của máy thổi khí bị chặn.
● Đường điện
cấp vào máy thổi khí gặp sự cố.
● Máy thổi
khí bị cháy, rò điện tại động cơ.
Bước 2:
Cách khắc phục
● Kiểm tra
lại nguồn điện cấp cho máy thổi khí.
● Kiểm tra
đường ống hút của máy khí có bị dính rác hay không.
● Kiểm tra
lại van khóa trên đường ống đẩy.
● Kiểm tra
xem hệ thống ống phân phối khí có hoạt động bình thường hay là bị tắc.
- Sự cố
máy bơm:
Máy bơm gặp
sự cố, cần phải xác định xem thiết bị gặp sự cố là thiết bị nào thông qua đèn
“trip” màu đỏ sáng trên tủ điện.
Bước 1: Kiểm
tra nguyên nhân sự cố
●Do mất điện.
●Đường ống
đẩy của bơm bị chặn.
●Bơm bị
rác dính vào.
●Bơm bị hỏng.
(cháy, rò điện)
Bước 2:
Cách khắc phục
●Kiểm tra
lại nguồn điện cấp cho bơm.
●Bể bị hết
nước nên không thể cấp nước. Tắt báo động và giữ nguyên hiện trạng.
●Kiểm tra
bơm có bị dính rác hay không, nếu có phải vệ sinh sạch sẽ cho bơm.
●Kiểm tra
các van trên đường ống đẩy, nếu van đóng thì phải mở van.
Trường hợp
khi kiểm tra tất cả các nguyên nhân trên mà vẫn không tìm được nguyên nhân thì
ngắt bơm và đem sửa chữa.