BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 3772/BNV-KHTC
V/v hướng dẫn thực hiện Nghị định số
43/2006/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2006
|
Kính
gửi: Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Bộ
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập;
Căn cứ Thông tư số 71/2006/TT-BTC
ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
trên của Chính phủ;
Bộ Nội vụ hướng dẫn một số Điều Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày
09/8/2006 của Bộ Tài chính như sau:
I. VỀ PHẠM VI VÀ
ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 1 NGHỊ ĐỊNH SỐ 43/2006/NĐ-CP NGÀY
25/4/2006 CỦA CHÍNH PHỦ, ĐƯỢC HƯỚNG DẪN NHƯ SAU:
1. Đối tượng thực hiện quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về tài chính là các đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập (là đơn vị độc lập, có con dấu và
tài Khoản riêng, có tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán), hoạt
động trong các lĩnh vực sự nghiệp đào tạo và dạy nghề, y tế, văn hóa – thông tin,
sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
2. Các tổ chức nghiên cứu khoa học,
tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ
thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số
115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và các văn bản hướng dẫn.
II. PHÂN LOẠI VÀ
CÁCH XÁC ĐỊNH ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP (THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 9 NGHỊ ĐỊNH SỐ
43/2006/NĐ-CP)
1. Phân loại:
a) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự
bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự
đảm bảo chi phí hoạt động).
b) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự
bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách
nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động).
c) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp
hoặc không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước bảo
đảm toàn bộ (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ
chi phí hoạt động).
Việc phân loại trên được ổn định
trong thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
2. Cách xác định để phân loại
đơn vị sự nghiệp:
Mức
tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị (%)
|
=
|
Tổng
số nguồn thu sự nghiệp
|
x
100%
|
Tổng
số chi hoạt động thường xuyên
|
2.1. Tổng nguồn thu sự nghiệp theo
quy định gồm:
a) Phần thu được để lại từ số thu
phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của nhà nước.
b) Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp
với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị như: Thu từ sự nghiệp Đào tạo;
thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ chức trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động
sản xuất, tiêu thụ sản xuất thực hành thực tập, sản phẩm thí nghiệm, thu từ các
hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ và các Khoản thu khác theo quy định của
pháp luật.
c) Lãi được chia từ các hoạt động
liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ các hoạt động dịch vụ.
d) Thu khác (nếu có).
2.2. Tổng chi hoạt động thường
xuyên theo quy định gồm:
a) Chi hoạt động thường xuyên theo
chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao: Tiền lương, tiền công; các Khoản
phụ cấp lương; các Khoản trợ cấp BHXH, BH y tế, kinh phí công đoàn theo quy định,
dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các Khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thường
xuyên TSCĐ và các Khoản chi khác theo chế độ quy định hiện hành.
b) Chi hoạt động thường xuyên phục
vụ công tác thu phí, lệ phí, gồm:
Tiền lương, tiền công; các Khoản phụ
cấp lương, các Khoản trích nộp BHXH, BH y tế, kinh phí công đoàn theo quy định;
các Khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa thường xuyên TCĐ và các Khoản chi
khác phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí.
c) Chi cho các hoạt động dịch vụ, gồm:
Tiền lương; tiền công; các Khoản phụ cấp lương; các Khoản trích nộp BHXH, BH y
tế, kinh phí công đoàn theo quy định; nguyên nhiên vật liệu, lao vụ mua ngoài;
khấu hao TSCĐ; sửa chữa TSCĐ; chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động theo hình
thức vay của CBVC (nếu có); chi các Khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp
luật và các Khoản chi khác (nếu có).
Chú ý: Tổng số nguồn thu sự nghiệp
và chi hoạt động thường xuyên tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn
định.
Căn cứ công thức trên, xác định mức
tự đảm bảo chi phí của đơn vị sự nghiệp ở các cấp độ như sau:
* Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo
chi phí hoạt động thường xuyên có tỷ lệ bằng hoặc > 100%.
* Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo
một phần chi phí hoạt động thường xuyên có tỷ lệ từ trên 10% đến dưới 100%.
* Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động có tỷ lệ từ 10% trở xuống.
* Đơn vị sự nghiệp không có nguồn
thu nào.
III. VỀ HUY ĐỘNG
VỐN VÀ VAY VỐN TÍN DỤNG:
1. Những đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo
100% chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động,
nếu có các hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao, được vay vốn của các tổ chức tín dụng, hoặc huy động vốn của CB, VC
trong đơn vị để đầu tư mở rộng nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ, thì tổ chức
dịch vụ hoạt động này phải tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của
pháp luật.
Các dịch vụ hoạt động từ nguồn vốn
vay tín dụng, vốn huy động trên cũng phải thực hiện công khai dân chủ trong đơn
vị, định kỳ hàng năm phải báo cáo cơ quan quản lý cấp trên biết, theo dõi và kiểm
tra thực hiện.
2. Về chi trả lãi tiền vay, lãi tiền
huy động:
- Chi trả lãi tiền vay cho các tổ
chức tín dụng theo lãi suất mà hai bên đã ký kết theo hợp đồng vay.
- Chi trả lãi tiền huy động của CB,
VC theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay, nhưng tối đa không quá mức lãi suất
để tính chi phí hợp lý quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn
bản hướng dẫn hiện hành.
3. Nguồn vốn để chi trả lãi tiền
vay, lãi tiền huy động; vốn tiền vay, tiền huy động để làm vốn hoạt động dịch vụ
a) Nguồn vốn chi trả lãi tiền vay,
lãi tiền huy động, đơn vị được tính trong chi phí của các hoạt động dịch vụ do
các Khoản vay và huy động mang lại.
Trường hợp huy động vốn theo hình
thức CB, VC cùng tham gia góp vốn với đơn vị và được hưởng lãi phụ thuộc vào tỷ
lệ vốn góp, thì lãi tiền huy động được chi trả từ tiền lãi của hoạt động dịch vụ
đó không được tính vào chi phí.
b) Nguồn vốn chi trả tiền vay, tiền
huy động thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.
4. Đơn vị được dùng tài sản mua sắm
từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp từ nguồn vốn vay, vốn huy động để thế chấp
vay vốn theo quy định của pháp luật, tuyệt đối không được sử dụng kinh phí, tài
sản của ngân sách nhà nước để thế chấp vay vốn, chi trả tiền vay, tiền huy động.
IV. VỀ QUẢN LÝ
TÀI SẢN NHÀ NƯỚC:
1. Đơn vị sự nghiệp công lập có
trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả TS nhà nước tại đơn vị theo quy định
của Pháp luật, cụ thể bộ phận kế toán đơn vị phải mở đầy đủ sổ sách để theo dõi
các loại tài sản của đơn vị theo từng nguồn vốn, theo từng đối tượng sử dụng để
quản lý thu hồi vốn (nếu có), sự biến động tăng, giảm tài sản cố định (TSCĐ) …
Việc quản lý sử dụng đất của đơn vị
phải thực hiện đúng quy định theo Luật Đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành.
2. Đối với tài sản cố định sử dụng
vào hoạt động dịch vụ, đơn vị phải thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo chế độ áp
dụng doanh nghiệp nhà nước được quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày
12/12/2003 của Bộ Tài chính.
- Tiền trích khấu hao và tiền thu
thanh lý (sau khi trừ chi phí thanh lý) của tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách
nhà nước, được để lại và hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (đối
với đơn vị đảm bảo toàn bộ chi phí và đơn vị đảm bảo một phần chi phí hoạt động),
được để lại tăng nguồn kinh phí đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang
thiết bị (đối với đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp hoặc không có nguồn thu –
nếu có).
- Tiền trích khấu hao, tiền thu do
thanh lý (sau khi trừ đi chi phí thanh lý) của tài sản thuộc nguồn vốn vay, vốn
huy động đơn vị được dùng để trả nợ tiền vay, tiền huy động vốn. Trường hợp đã
trả đủ tiền vay, tiền huy động vốn, số còn lại đơn vị bổ sung vào Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp.
V. VỀ HOẠT ĐỘNG
LIÊN DOANH, LIÊN KẾT:
1. Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi
phí hoạt động, hoặc đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, có hoạt động
liên doanh, liên kết thực hiện theo quy định tại Chuẩn mực số 07 – kế toán các
Khoản đầu tư vào công ty liên kết, Chuẩn mực số 08 – Thông tin tài chính về các
Khoản vốn góp liên doanh ban hành theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày
30/12/2003 của Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố 06 chuẩn mực kế toán Việt
Nam.
2. Đơn vị sự nghiệp được sử dụng
tài sản đầu tư từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, tiền vay, tiền huy động để
góp vốn với các đơn vị, tổ chức khác dưới hình thức liên doanh, liên kết theo
quy định của pháp luật. Việc sử dụng đất để liên doanh liên kết phải thực hiện
đúng theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
3. Kết quả hoạt động tài chính đối
với hoạt động liên doanh, liên kết của đơn vị sau khi nộp thuế theo quy định của
luật pháp được hạch toán là kết quả của hoạt động dịch vụ, được quản lý sử dụng
theo chế độ chính sách hiện hành.
4. Các hoạt động liên doanh, liên kết
phải được công khai dân chủ trong đơn vị và thực hiện chế độ báo cáo cho cơ
quan quản lý cấp trên theo quy định.
VI. VỀ TÀI KHOẢN
GIAO DỊCH:
1. Đơn vị sự nghiệp được mở tài Khoản
giao dịch tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện thu, chi qua Kho bạc Nhà nước đối với
nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước,
gồm: Kinh phí ngân sách nhà nước cấp, các Khoản thu, chi và lệ phí thuộc ngân
sách nhà nước và các Khoản khác thuộc ngân sách nhà nước (nếu có).
2. Đơn vị sự nghiệp được mở tài Khoản
tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các Khoản thu, chi hoạt động dịch
vụ.
VII. VỀ XÂY DỰNG
QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ:
Để việc sử dụng kinh phí chi tiêu
thường xuyên vì đúng Mục đích, Tiết kiệm và có hiệu quả trong việc thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của đơn vị sự nghiệp, các
đơn vị sự nghiệp công lập phải có trách nhiệm xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
để làm căn cứ cho cán bộ, viên chức thực hiện và Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm
soát chi.
1. Nguyên tắc:
- Quy chế chi tiêu nội bộ do Thủ
trưởng đơn vị sự nghiệp ban hành sau khi tổ chức thảo luận rộng rãi, dân chủ,
công khai trong đơn vị và có ý kiến thống nhất của tổ chức công đoàn đơn vị.
- Quy chế chi tiêu nội bộ phải gửi
cho cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính đồng cấp theo dõi, giám sát thực
hiện; gửi Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài Khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm
soát chi.
Trường hợp có các quy định không
phù hợp với quy định của Nhà nước thì trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận
được báo cáo, cơ quan quản lý cấp trên có ý kiến bằng văn bản yêu cầu đơn vị phải
Điều chỉnh lại cho phù hợp, thì đơn vị phải thực hiện Điều chỉnh đúng với quy định
hiện hành của nhà nước.
2. Nội dung xây dựng quy chế chi
tiêu nội bộ.
- Bao gồm các quy định về chế độ,
tiêu chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn thành nhiệm
vụ được giao, phù hợp với nhiệm vụ đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí Tiết kiệm
có hiệu quả và tăng cường được công tác quản lý chi tiêu của đơn vị (nội dung
chi Tiết xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng dẫn tại phụ lục số 01).
- Một số tiêu chuẩn, định mức và
mức chi đơn vị sự nghiệp phải thực hiện đúng các quy định của nhà nước:
+ Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô
tô;
+ Tiêu chuẩn, định mức về nhà làm
việc;
+ Tiêu chuẩn, định mức trang bị điện
thoại di động và điện thoại công vụ tài nhà riêng.
+ Chế độ công tác phí nước ngoài;
+ Chế độ tiếp khách nước ngoài và hội
thảo quốc tế ở Việt Nam;
+ Chế độ quản lý, sử dụng kinh phí
các chương trình Mục tiêu quốc gia;
+ Chế độ sử dụng kinh phí thực hiện
nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
+ Chế độ chính sách thực hiện tinh
giản biên chế (nếu có);
+ Chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng
dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;
+ Chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu
tư XDCB, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Riêng kinh phí thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ các cấp, thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính – Bộ
Khoa học và Công nghệ.
- Đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo
chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động: Thủ
trưởng đơn vị được quyết định mức chi quản lý và chi nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp
hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Đối với đơn vị sự nghiệp do ngân
sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động: Thủ trưởng đơn vị quyết định mức
chi không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Đối với những nội dung chi, trong
phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chưa ban hành, thì Thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ
trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.
- Để việc xây dựng Quy chế được tốt,
cần căn cứ tính chất công việc, khối lượng sử dụng, tình hình thực hiện năm trước,
có thể giao khoán cho cá nhân, bộ phận, đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc sử
dụng như: Sử dụng văn phòng phẩm, điện thoại, nhiên liệu, xăng xe, điện, nước,
công tác phí …; kinh phí Tiết kiệm do thực hiện khoán được xác định chênh lệch
thu, chi và được phân phối sử dụng theo chế độ quy định.
- Khi thực hiện chế độ chi tiêu nội
bộ, đơn vị phải có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định, trừ các
Khoản thanh toán văn phòng phẩm, thanh toán công tác phí được đơn vị thực hiện
chế độ khoán theo quy chế chi tiêu nội bộ, khoán thanh toán cước sử dụng điện
thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động hàng tháng theo hướng dẫn tại
Thông tư số 29/2003/TT-BTC ngày 14/4/2003 của Bộ Tài chính.
- Không được dùng kinh phí của đơn
vị để mua sắm thiết bị, đồ dùng, tài sản trang bị tại nhà riêng hoặc cho cá
nhân mượn dưới bất cứ hình thức nào (trừ điện thoại công vụ theo chế độ).
VIII. QUYỀN TỰ
CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TỰ ĐẢM BẢO CHI
PHÍ HOẠT ĐỘNG VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TỰ ĐẢM BẢO MỘT PHẦN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG:
1. Về nguồn tài chính:
1.1. Do ngân sách nhà nước cấp gồm:
a) Kinh phí đảm bảo hoạt động thường
xuyên đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động (sau khi
đã cân đối với nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên giao, trong
phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
b) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa
học công nghệ (đối với các đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ);
c) Kinh phí đào tạo bồi dưỡng CB,
VC;
d) Kinh phí thực hiện các chương
trình Mục tiêu quốc gia;
đ) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (quy hoạch, Điều tra, khảo sát, các
nhiệm vụ khác);
e) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
g) Kinh phí thực hiện chính sách
tinh giản biên chế theo chế độ (nếu có);
h) Vốn đầu tư XDCB, kinh phí mua sắm
trang thiết bị, sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ hoạt động sự nghiệp được cấp trên phê
duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
i) Vốn đối ứng thực hiện các dự án
tài trợ nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
k) Kinh phí khác (nếu có).
1.2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp.
(được nêu ở Điểm 2.1, Khoản 2, Mục
II của công văn này).
1.3. Nguồn viện trợ, tài trợ, quà
biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
1.4. Nguồn khác gồm: nguồn vay của
các tổ chức tín dụng, vốn huy động của CB, VC trong cơ quan; nguồn vốn liên
doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
nhà nước (nếu có).
2. Về nội dung chi:
2.1. Chi thường xuyên: (đã nêu ở Điểm
2.2, Khoản 2, Mục II công văn này).
2.2. Chi không thường xuyên, gồm:
a) Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa
học công nghệ;
b) Chi thực hiện chương trình đào tạo
CB, VC;
c) Chi thực hiện các chương trình Mục
tiêu quốc gia;
d) Chi thực hiện các nhiệm vụ do
nhà nước đặt hàng (theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định);
e) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột
xuất được cấp có thẩm quyền giao;
g) Chi thực hiện tinh giản biên chế
do nhà nước quy định (nếu có);
h) Chi đầu tư XDCB, mua sắm trang
thiết bị, sửa chữa lớn TSCĐ, thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
i) Chi thực hiện các dự án từ nguồn
viện trợ nước ngoài;
k) Các hoạt động liên doanh, liên kết.
l) Các Khoản chi khác theo quy định
(nếu có).
3. Về tiền lương, tiền công và thu
nhập tăng thêm:
3.1. Tiền lương và tiền công:
a) Những hoạt động thực hiện chức
năng nhiệm vụ nhà nước giao; hoạt động thu phí, lệ phí thì tiền lương, tiền
công của người lao động đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy
định.
b) Những hoạt động do nhà nước đặt
hàng, có đơn giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, thì tiền lương, tiền công của người lao động đơn vị tính trả theo
đơn giá quy định của sản phẩm đó.
Trong trường hợp sản phẩm nhà nước
đặt hàng chưa có đơn giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm, thì tiền lương, tiền
công của người lao động, đơn vị tính trả theo tiền lương cấp bậc, chức vụ do
nhà nước quy định.
c) Đối với các hoạt động dịch vụ
đơn vị có thành lập tổ chức sự nghiệp trực thuộc để hoạt động dịch vụ và tổ chức
hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng loại dịch vụ; thì chi phí tiền
lương, tiền công của người lao động thực hiện hoạt động dịch vụ đó, đơn vị được
áp dụng theo chế độ tiền lương của doanh nghiệp nhà nước tại Nghị định số
205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang bảng lương
và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước, Nghị định số 206/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập
trong các công ty nhà nước.
Đối với các hoạt động dịch vụ, đơn
vị không thành lập tổ chức sự nghiệp trực thuộc và hạch toán riêng doanh thu,
chi phí của từng loại dịch vụ; thì chi phí tiền lương, tiền công của người lao
động thực hiện hoạt động dịch vụ đó đơn vị tính theo tiền lương cấp bậc, chức vụ
do nhà nước quy định.
3.2. Thu nhập tăng thêm:
a) Nhà nước khuyến khích các đơn vị
sự nghiệp tăng thu, Tiết kiệm chi, tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho
người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước; căn cứ kết quả tài chính thực tế thực
hiện trong năm, đơn vị quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm như
sau:
- Đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo
chi phí hoạt động 100%; được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm theo
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, sau khi đã thực hiện trích lập Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp, được quy định cụ thể tại Khoản 4, Mục VIII dưới
đây của công văn này.
- Đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo
một phần chi phí hoạt động, được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm
trong năm, nhưng tối đa không quá 02 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong
năm do nhà nước quy định, sau khi đã thực hiện trích lập Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp theo quy định cụ thể tại Khoản 4, Mục VIII của công văn
này.
Quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ làm
cơ sở để tính tổng thu nhập tăng thêm trong năm của đơn vị, bao gồm:
* Tiền lương ngạch bậc và phụ cấp
chức vụ, phụ cấp thâm nhiên vượt khung (nếu có): Tính trên cơ sở hệ số lương, hệ
số phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của người lao động
trong đơn vị (lao động trong biên chế và lao động hợp đồng từ 1 năm trở lên) và
mức tiền lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định.
* Tiền lương tăng thêm của người
lao động do nâng bậc theo niên hạn nâng bậc trước thời hạn (nếu có).
Chú ý: Quỹ tiền lương cấp bậc,
chức vụ trong năm của đơn vị nêu trên không bao gồm Khoản tiền công trả theo hợp
đồng vụ việc.
b) Việc chi trả thu nhập tăng thêm
cho từng người lao động trong đơn vị (lao động trong biên chế và lao động hợp đồng
từ 1 năm trở lên) được thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và bảo
đảm nguyên tắc người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc
tăng thu, Tiết kiệm chi phí thì được trả nhiều hơn.
3.3. Khi nhà nước Điều chỉnh các
quy định về tiền lương, nâng mức lương tối thiểu; Khoản tiền lương cấp bậc, chức
vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định, do đơn vị tự đảm bảo từ các nguồn
thu sự nghiệp và các Khoản khác theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp sau khi đã sử dụng các
nguồn thu trên, nhưng vẫn không đảm bảo đủ nguồn để chi trả tiền lương tăng
thêm theo chế độ nhà nước quy định, thì phần còn thiếu sẽ được ngân sách nhà nước
xem xét, cấp bổ sung để đảm bảo chế độ tiền lương chung theo quy định của Chính
phủ.
4. Về sử dụng kết quả hoạt động tài
chính trong năm.
4.1. Hàng năm sau khi trang trải
các chi phí, nộp thuế và các Khoản nộp khác theo quy định, nếu chênh lệch
thu lớn hơn chi (Thu, chi hoạt động thường xuyên và nhiệm vụ nhà nước đặt
hàng), thì đơn vị được sử dụng như sau:
a) Đối với đơn vị tự đảm bảo chi
phí hoạt động:
- Trích tối thiểu 25% (phần chênh lệch
thu > chi) để lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trả thu nhập tăng thêm cho người
lao động;
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ
phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với hai Quỹ khen thưởng và Quỹ
phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập
tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.
Mức trả thu nhập tăng thêm,
trích lập các Quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị.
b) Đối với đơn vị tự đảm bảo một phần
chi phí hoạt động:
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trả thu nhập tăng thêm cho
người lao động, nhưng tối đa không quá 02 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ
trong năm do nhà nước quy định, sau khi đã thực hiện trích lập các Quỹ
theo quy định;
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ
phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với 2 Quỹ khen thưởng và phúc lợi
mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm
bình quân thực hiện trong năm;
4.2. Trường hợp chênh lệch thu lớn
hơn chi nhưng chỉ bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ
trong năm, đơn vị được quyết định sử dụng như sau:
- Trả thu nhập tăng thêm cho người
lao động;
- Trích lập các Quỹ: Quỹ dự phòng ổn
định thu nhập, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp,
trong đó đối với Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi mức trích tối đa hai quỹ không
quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm.
Căn cứ vào quy định này, mức cụ thể
chi trả thu nhập tăng thêm và trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Nội dung chi của Quỹ khen thưởng,
Quỹ phúc lợi theo quy định trên bao gồm cả nội dung chi khen thưởng, chi phúc lợi
của hoạt động thu phí, lệ phí (đối với những đơn vị được giao thu phí, lệ phí).
5. Về sử dụng các Quỹ: thực hiện
theo nội dung đã nêu cụ thể tại Điều 20 Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
6. Tạm chi thu nhập tăng thêm:
Căn cứ vào báo cáo kết quả tài
chính quý, năm Thủ trưởng đơn vị có thể ứng trước thu nhập tăng thêm cho người
lao động trong đơn vị, mức tạm chi trước thu nhập tăng thêm hàng quý tối đa
không quá 40% số chênh lệch thu lớn hơn chi của đơn vị được xác định theo quý.
Sau khi quyết toán năm được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và xác định được chính xác số chênh lệch thu lớn hơn chi,
Thủ trưởng đơn vị thực hiện chi trả tiếp thu nhập tăng thêm cho người lao động
theo chế độ quy định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Trường hợp nếu đơn vị đã chi tạm ứng
thu nhập tăng thêm vượt quá số chênh lệch thu lớn hơn chi dành để chi trả thu
nhập tăng thêm theo quy chế chi tiêu nội bộ, thì đơn vị phải trừ số chi vượt đó
vào số chi thu nhập tăng thêm của năm sau.
Chú ý: không được sử dụng các
nguồn kinh phí được quy định tại các Điểm c, d, e, g, h, i, k
Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP này.
IX. VỀ QUYỀN TỰ
CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP DO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẢM BẢO
TOÀN BỘ CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
1. Các nguồn tài chính:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 1
Mục VIII của công văn này.
2. Về nội dung chi:
Thực hiện theo quy định tại Điểm
2.2, Khoản 2, Mục II của công văn này.
3. Về tiền lương, tiền công và thu
nhập tăng thêm:
3.1. Tiền lương, tiền công:
a) Đối với những hoạt động thực hiện
chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao; hoạt động thu phí, lệ phí thì tiền lương, tiền
công của người lao động, đơn vị tính theo tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước
quy định.
b) Đối với hoạt động dịch vụ (nếu
có): thì chi phí tiền lương, tiền công cho người lao động thực hiện hoạt động dịch
vụ đó, đơn vị tính theo tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
3.2. Thu nhập tăng thêm:
Nhà nước khuyến khích các đơn vị
tăng thu, Tiết kiệm chi, tinh giản biên chế để tăng thêm thu nhập cho người lao
động, trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao sau khi thực hiện nghĩa vụ đầy đủ
với ngân sách nhà nước
Căn cứ kết quả báo cáo tài chính
trong năm, Thủ trưởng đơn vị quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm
cho người lao động, nhưng tối đa không quá 01 lần quỹ tiền lương cấp bậc,
chức vụ trong năm do nhà nước quy định.
Quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ làm
cơ sở để tính thu nhập tăng thêm trong năm, đơn vị xác định và thực hiện theo
Tiết a, Điểm 3.2, Khoản 3, Mục VIII của công văn này (*).
b) Việc chi trả thu nhập tăng thêm
cho từng người lao động (lao động trong biên chế và lao động hợp đồng từ 1 năm
trở lên), thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và đảm bảo nguyên tắc
người nào có hiệu quả công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, Tiết kiệm
chi thì được trả nhiều hơn.
3.3. Khi nhà nước Điều chỉnh các
quy định về tiền lương, nâng bậc lương tối thiểu; thì Khoản tiền lương cấp bậc,
chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định được đảm bảo từ các nguồn theo
quy định của Chính phủ.
4. Về sử dụng kinh phí Tiết kiệm được
(Khoản chênh lệch thu lớn hơn chi).
Hàng năm, sau khi trang trải các
Khoản chi phí, nộp thuế và các Khoản nộp khác theo quy định; phần kinh phí Tiết
kiệm chi, chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động dịch vụ (nếu có), đơn vị được
sử dụng theo trình tự như sau:
a) Trả thu nhập tăng thêm cho người
lao động theo nội dung hướng dẫn tại Điểm 3.2, Khoản 3, Mục IX của công văn
này.
b) Chi khen thưởng định kỳ, đột xuất
cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành
tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị.
c) Chi phúc lợi, trợ cấp khó khăn đột
xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, mất sức trong năm; chi thêm
cho người lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế.
d) Chi tăng cường cơ sở vật chất của
đơn vị.
đ) Đối với đơn vị xét thấy khả năng
Tiết kiệm kinh phí không ổn định, đơn vị có thể lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập
để đảm bảo thu nhập cho người lao động.
Căn cứ quy định trên đây, mức cụ thể
đối với từng Khoản chi và trích lập quỹ Quỹ dự phòng ổn định thu nhập do Thủ
trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Nội dung chi khen thưởng, chi phúc
lợi theo quy định trên, đã bao gồm cả nội dung chi khen thưởng, chi phúc lợi của
hoạt động thu phí, lệ phí (đối với đơn vị được giao thu phí, lệ phí).
5. Tạm ứng chi trước phần thu nhập
tăng thêm:
- Căn cứ kết quả hoạt động tài
chính quý, năm của đơn vị, căn cứ vào số kinh phí có thể Tiết kiệm được, Thủ
trưởng đơn vị được quyết định tạm chi trước thu nhập tăng thêm cho người lao động
trong đơn vị, mức tạm chi hàng quý tối đa không quá 50% số kinh phí có thể Tiết
kiệm được một quý của đơn vị.
- Sau khi quyết toán năm được phê
duyệt và xác định được chính xác số chênh lệch thu lớn hơn chi, Thủ trưởng đơn
vị thực hiện chi trả tiếp thu nhập tăng thêm theo chế độ quy định cho người lao
động theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Trường hợp đơn vị đã tạm ứng vượt
quá số chênh lệch thu lớn hơn chi năm, thì số chi vượt phải trừ vào số chi của
thu nhập tăng thêm của năm sau.
6. Đơn vị không được sử dụng các
nguồn kinh phí quy định tại Khoản 2, Điều 26 Nghị định số
43/2006/NĐ-CP của Chính phủ để chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.
X. LẬP DỰ TOÁN,
CHẤP HÀNH DỰ TOÁN, HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN THU, CHI:
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước, các
đơn vị sự nghiệp thực hiện từng bước như sau:
1. Lập dự toán của đơn vị sự nghiệp:
a) Lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định
phân loại đơn vị sự nghiệp:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, kết quả
hoạt động sự nghiệp, tình hình thu, chi tài chính của năm trước liền kề (có loại
trừ yếu tố đột xuất, không thường xuyên). Đơn vị tiến hành lập dự toán thu, chi
năm kế hoạch, xác định số kinh phí chi thường xuyên do NSNN cấp (đơn vị sự nghiệp
đảm bảo một phần và đơn vị sự nghiệp được NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động),
cụ thể:
- Dự toán thu, chi thường xuyên;
+ Dự toán thu:
Đối với các Khoản thu phí, lệ phí:
Căn cứ vào đối tượng thu, mức thu và tỷ lệ được để lại theo quy định.
Đối với các Khoản thu sự nghiệp:
Căn cứ vào kế hoạch hoạt động dịch vụ và mức thu do đơn vị quyết định hoặc theo
hợp đồng kinh tế đơn vị đã ký kết.
+ Dự toán chi: (đơn vị lập cho 2
nhiệm vụ; chi thường xuyên và chi không thường xuyên)
* Dự toán chi thường xuyên; lập chi
Tiết cho từng loại nhiệm vụ (nhiệm vụ nhà nước giao; chi phục vụ cho công tác
thu phí, lệ phí; chi hoạt động dịch vụ theo các quy định hiện hành của nhà nước).
* Dự toán chi không thường xuyên;
đơn vị lập dự toán của từng nhiệm vụ chi theo quy định hiện hành (đào tạo lại,
chương trình Mục tiêu, đề án, nghiên cứu khoa học …).
Dự toán thu, chi của đơn vị phải có
thuyết minh, cơ sở tính toán, chi Tiết theo từng nội dung thu, chi gửi cho các
cơ quan có liên quan để kiểm tra, tổng hợp KH năm.
b) Lập dự án 2 năm tiếp theo thời kỳ
ổn định:
- Đối với dự toán thu, chi hoạt động
thường xuyên; Lập theo mức kinh phí NSNN bảo đảm hoạt động thường xuyên của năm
trước liền kề, cộng (+) hoặc trừ (-) kinh phí của nhiệm vụ tăng thêm hay giảm
đi của năm kế hoạch do cơ quan cấp trên có thẩm quyền giao nhiệm vụ.
- Đối với dự toán chi không thường xuyên,
đơn vị lập dự toán chi của từng nhiệm vụ được giao theo quy định hiện hành của
nhà nước và gửi các đơn vị chức năng có liên quan để kiểm tra, tổng hợp vào dự
toán KH năm.
2. Giao dự toán thu, chi ngân sách
nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp
2.1. Giao dự toán năm đầu thời kỳ ổn
định:
Căn cứ vào dự toán thu, chi NSNN
giao, Bộ chủ quản (đối với đơn vị sự nghiệp trung ương), cơ quan chủ quản địa
phương (đối với đơn vị sự nghiệp địa phương) lập dự án phân bổ gửi cơ quan tài
chính cùng cấp thẩm tra; sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính
cùng cấp, Bộ chủ quản giao dự toán cho đơn vị thực hiện (gồm hai phần):
a) Dự toán thu, chi hoạt động thường
xuyên:
- Giao dự toán thu:
+ Tổng số thu phí, lệ phí
+ Số phí, lệ phí được để lại đơn vị
sử dụng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng loại phí,
lệ phí.
+ Số phí, lệ phí phải nộp ngân sách
nhà nước.
- Giao dự toán chi:
+ Giao dự toán chi từ nguồn thu
phí, lệ phí được để lại sử dụng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đối với từng loại phí, lệ phí.
+ Giao dự toán chi hoạt động thường
xuyên từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp: Căn cứ dự toán kinh phí nhà nước
bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định đã được phê duyệt (đối với
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do
ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động); cơ quan chủ quản giao dự
toán chi hoạt động thường xuyên cho đơn vị, trong phạm vi dự toán chi ngân sách
nhà nước được cấp có thẩm quyền giao. Dự toán chi thường xuyên được Bộ chủ quản
giao và phân bổ vào nhóm Mục “Chi khác” của Mục lục ngân sách nhà nước.
Đối với hoạt động dịch vụ, cơ quan
chủ quản không giao dự toán thu, chi; đơn vị sự nghiệp xây dựng dự toán thu,
chi để Điều hành trong năm.
b) Đối với dự toán chi không thường
xuyên: Cơ quan chủ quản giao dự toán cho đơn vị thực hiện theo quy định hiện
hành.
Dự toán chi không thường xuyên (được
giao và phân bổ vào 4 nhóm Mục chi của Mục lục ngân sách nhà nước theo quy định
hiện hành).
2.2. Giao dự toán 2 năm tiếp theo của
thời kỳ ổn định:
a) Đối với dự toán thu, chi hoạt động
thường xuyên:
Hàng năm, trong thời kỳ ổn định
phân loại đơn vị sự nghiệp, cơ quan chủ quản quyết định giao dự toán thu, chi
cho đơn vị sự nghiệp theo quy định hiện hành.
Dự toán chi thường xuyên do ngân
sách nhà nước cấp (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động)
theo mức năm trước liền kề và kinh phí tăng thêm (bao gồm cả kinh phí thực hiện
nhiệm vụ tăng thêm) hoặc giảm đi theo quyết định của cấp có thẩm quyền, trong
phạm vi dự toán chi ngân sách nhà nước được cơ quan chủ quản cấp, sau khi có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
b) Đối với dự toán chi không thường
xuyên: Cơ quan chủ quản giao dự toán cho đơn vị thực hiện theo quy định hiện
hành.
2.3. Thực hiện dự toán thu, chi:
Đối với dự toán chi thường
xuyên được cấp có thẩm quyền giao, đơn vị sự nghiệp được Điều chỉnh nội
dung chi cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, đồng thời gửi cơ quan cấp
trên và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài Khoản giao dịch để theo dõi, quản
lý, thanh toán và quyết toán. Cuối năm ngân sách dự toán chi hoạt động thường
xuyên và các Khoản thu sự nghiệp chưa sử dụng hết, đơn vị được chuyển sang năm
sau tiếp tục sử dụng.
Đối với các Khoản chi không
thường xuyên, việc Điều chỉnh nội dung chi, nhóm Mục chi, kinh phí cuối
năm chưa sử dụng, hoặc sử dụng không hết thực hiện theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2.4. Hạch toán kế toán: Các đơn vị
sự nghiệp thực hiện hạch toán vào các Mục thu, chi của Mục lục ngân sách theo
quy định hiện hành. Ngoài ra, chú ý một số Khoản chi được hướng dẫn cụ thể như
sau:
- Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Khoản
chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, hạch toán vào Mục 108 “Các Khoản
thanh toán cho cá nhân” tiểu Mục 03; trích lập các quỹ, hạch toán vào Mục 134
“Chi khác” tiểu Mục chi tương ứng.
- Đối với đơn vị sự nghiệp do ngân
sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động: Khoản chi trả thu nhập tăng
thêm cho người lao động, hạch toán vào Mục 108 “Các Khoản thanh toán cho cá
nhân”; Khoản chi khen thưởng, hạch toán vào Mục 104 “Tiền thưởng”; Khoản chi
phúc lợi và trợ cấp thêm ngoài những chính sách chung cho những người tự nguyện
về nghỉ việc trong quá trình tổ chức sắp xếp lại lao động, hạch toán vào Mục
105 “Phúc lợi tập thể”; Khoản chi trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, hạch
toán vào Mục 134 “Chi khác”, tiểu Mục 16 theo quy định của Mục lục ngân sách
nhà nước.
2.5. Quyết toán:
Đơn vị sự nghiệp thực hiện lập báo
cáo kế toán quý, báo cáo quyết toán năm gửi cơ quan quản lý cấp trên theo quy định
hiện hành.
2.6. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động
thu, chi:
a) Kho bạc nhà nước các cấp:
- Thực hiện kiểm soát chi theo quy
định tại Thông tư hướng dẫn kiểm soát chi đối với đơn vị sự nghiệp thực hiện tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính;
- Trường hợp đơn vị sự nghiệp chưa
có Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của cơ quan
có thẩm quyền, chưa có Quy chế chi tiêu nội bộ gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi đơn
vị mở tài Khoản giao dịch, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc kiểm soát chi theo
các chế độ chi tiêu hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
- Cuối năm, căn cứ đề nghị của đơn
vị, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện chuyển số dư kinh phí chi thường
xuyên, thu sự nghiệp sang năm sau tiếp tục sử dụng. Riêng đối với số dư chi thường
xuyên sau khi thực hiện chuyển kinh phí, Kho bạc Nhà nước tổng hợp theo đơn vị
dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp trong thời hạn 45 ngày sau khi hết
thời gian chỉnh lý quyết toán của từng cấp ngân sách. Cơ quan tài chính căn cứ
vào báo cáo của Kho bạc Nhà nước cùng cấp xem xét, làm thủ tục chuyển nguồn
sang năm sau.
b) Trong quá trình thực hiện quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính các đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm tự
kiểm tra tình hình thực hiện ở đơn vị mình.
c) Cơ quan chủ quản và cơ quan nhà
nước có liên quan thực hiện việc thanh tra, kiểm tra hoạt động thu, chi của các
đơn vị sự nghiệp theo quy định hiện hành.
XI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Cần phải phân loại đơn vị sự
nghiệp và mức ngân sách nhà nước đảm bảo hoạt động thường xuyên năm đầu ổn định:
- Đối với đơn vị sự nghiệp; căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ được giao lập phương án tự chủ tự chịu trách nhiệm về
tài chính gửi cơ quan quản lý cấp trên (theo phụ lục số 2).
- Đối với Bộ chủ quản; có trách nhiệm
xem xét, thẩm tra dự toán thu, chi và mức ngân sách đảm bảo chi thường xuyên của
đơn vị (đối với đơn vị đảm bảo một phần chi phí và đơn vị sự nghiệp do ngân
sách đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động), tổng hợp gửi Bộ Tài chính (theo phụ lục
số 3).
- Bộ Tài chính có trách nhiệm xem
xét, có ý kiến bằng văn bản về việc phân loại đơn vị sự nghiệp và mức kinh phí
NSNN bảo đảm hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí
và đơn vị do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động).
- Sau khi có ý kiến thống nhất của
Bộ Tài chính, Bộ chủ quản chính thức ra Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính cho đơn vị theo mức kinh phí đã thỏa thuận.
2. Năm cuối của thời kỳ ổn định;
Đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ lập báo cáo tổng kết đánh giá tình
hình thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về cơ chế tài chính trong 3
năm. Thông qua kết quả đó, đơn vị lập phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính của thời kỳ ổn định tiếp theo, gửi cơ quan tài chính cấp trên xem xét
cùng với thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước của năm kế hoạch.
3. Các đơn vị sự nghiệp đã được
giao quyền tự chủ theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ
về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu, năm 2006 chuyển sang
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập kể từ khi Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành; Năm 2007, năm đầu ổn định thực hiện giao
tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ cho cả giai đoạn 2007 – 2009.
4. Đối với các đơn vị sự nghiệp có
thu chưa được giao quyền tự chủ về tài chính theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP
ngày 16/1/2002 của Chính phủ thì năm 2007 năm đầu ổn định thực hiện giao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ cho cả giai đoạn 2007-2009.
Trường hợp đơn vị có yêu cầu và đủ Điều
kiện thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ thì năm
2006 thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ kể từ khi Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
của Chính phủ có hiệu lực thi hành.
5. Chế độ báo cáo hàng năm:
- Đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ
tự chủ định kỳ hàng năm phải gửi báo cáo cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp để
kiểm tra, tổng hợp báo cáo về Bộ kết quả thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính trước ngày 25 tháng 1 năm sau (theo phụ lục số 05 đính kèm)
để Bộ kiểm tra, tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Nội vụ (Vụ Kế hoạch – Tài
chính) để xem xét giải quyết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, KHTC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tuấn
|