Kính gửi:
|
- Huyện ủy Hóc Môn;
-
Hội đồng nhân dân huyện;
-
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và các Đoàn thể chính trị - xã hội huyện;
-
Các cơ quan, đơn vị thuộc huyện;
-
Ủy ban nhân dân các xã - thị trấn.
|
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 61/2021/TT-BTC ngày
26 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà
nước năm 2022, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024;
Căn cứ Công văn số 4848/STC-NS ngày 18
tháng 8 năm 2021 của Sở Tài chính về xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm
2022;
Căn cứ số liệu làm việc dự toán 2022 với
Sở Tài chính thành phố ngày 29 tháng 11 năm 2021 và trên cơ sở tổng hợp số liệu làm việc
dự toán với các đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân
huyện tại kỳ họp thứ Ba.
Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn công khai
đến các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn huyện nguyên tắc xây dựng
dự toán và số liệu dự toán thu, chi ngân sách năm 2022 dự kiến trình Hội đồng
nhân dân huyện thông qua (đính kèm báo cáo về dự
toán thu, chi ngân sách huyện
năm 2022).
Ủy ban nhân dân huyện đề nghị các cơ
quan, đơn vị nghiên cứu thực hiện đúng theo quy định./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- TT.UBND huyện: CT, các PCT;
- VP.HĐND và UBND huyện: CVP;
- Lưu: VT, P.TCKH (Cúc Phương).
|
CHỦ TỊCH
Dương Hồng Thắng
|
BÁO
CÁO VỀ DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH HUYỆN NĂM 2022
(Đính kèm
Công văn số 6043/UBND ngày 15 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân huyện Hóc Môn)
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Thông tư số 61/2021/TT-BTC ngày
26 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà
nước năm 2022, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024;
Căn cứ Công văn số 4848/STC-NS ngày 18
tháng 8 năm 2021 của Sở Tài chính về xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm
2022;
Căn cứ số liệu làm việc dự toán 2022 với
Sở Tài chính thành phố ngày 29 tháng 11 năm 2021 và trên cơ sở tổng hợp số liệu
làm việc dự toán với các đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân huyện trình Hội đồng
nhân dân huyện tại kỳ họp thứ Ba, khóa XI.
Ủy ban nhân dân huyện đã triển khai hướng
dẫn và làm việc về dự toán ngân sách năm 2022 với các cơ quan, đơn vị. Trên cơ
sở đó, Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách huyện năm 2022
cụ thể như sau:
A. NGUYÊN TẮC PHÂN BỔ
DỰ TOÁN NĂM 2022
I. VỀ DỰ TOÁN KINH
PHÍ CHI THƯỜNG XUYÊN
Năm 2022 là năm đầu thời kỳ ổn định
ngân sách giai đoạn 2022 - 2025, do đó, dự toán chi thường xuyên năm 2022 được
xác định với nguyên tắc ngân sách đảm
bảo toàn bộ kinh phí chi tiền lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng theo quy định;
trên cơ sở rà soát các yếu tố nhằm đảm bảo phù hợp với các quy định hiện hành
và tình hình thực tế; xác định quỹ tiền lương theo số biên chế được cấp có thẩm
quyền giao, chi hoạt động thường xuyên theo số biên chế được cấp có thẩm quyền
giao và định mức chi hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện năm
2022.
Bố trí dự toán chi thường xuyên cho từng
lĩnh vực chi theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao năm 2022, rà soát đảm bảo
đúng chính sách, đối tượng,
chế độ, định mức chi NSNN; đúng tính chất nguồn
kinh phí.
II. ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ
CHI THƯỜNG XUYÊN
1. Đối với lĩnh vực
giáo dục - đào tạo
Dự toán chi cho sự nghiệp giáo dục năm
2022 được tính trên cơ sở định mức x số học sinh thực tế đang học năm học
2021-2022 và dự kiến học sinh năm học 2022-2023.
Tất cả các cơ sở giáo dục công lập (kể
cả Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên): bố trí theo phương
án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của đơn vị (đảm bảo quỹ tiền lương
và kinh phí chi hoạt động thường xuyên của các đơn vị như chi phí điện, nước,
nhiên liệu, vật tư văn phòng, truyền thông, hội nghị, công tác phí, chi phí
nghiệp vụ chuyên môn, chi thuê mướn, tiền công cho hợp đồng...).
Ngoài kinh phí bố trí theo
phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp khối giáo dục -
đào tạo, Ủy ban nhân dân huyện bố trí kinh phí tổ chức các hoạt động chung của
ngành giáo dục để chi hợp đồng giáo viên thỉnh giảng, mua sắm
trang thiết bị, đồ dùng dạy học, sửa chữa trường lớp, bồi dưỡng giáo viên, các
hội thi, chương trình, Đề án của ngành giáo dục... cho Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện. Căn cứ quyết định phân bổ dự toán của Ủy ban nhân dân huyện (trong đó
giao tổng kinh phí sự nghiệp giáo dục - đào tạo), Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện
phối hợp Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tham mưu Ủy ban nhân dân huyện giao dự
toán ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị theo nhu cầu thực tế.
2. Đối với lĩnh vực
chi quản lý hành chính, đoàn thể
2.1. Nguyên tắc bố trí dự
toán kinh phí thực hiện tự chủ của các cơ quan nhà nước năm 2022 như sau:
- Số biên chế: số biên chế tính theo số
biên chế được giao năm 2022 (do năm 2022 huyện chưa giao biên chế nên tạm xây dựng
bằng số biên chế được giao năm 2021), trong đó bao gồm số biên chế thực có mặt
thời điểm ngày 01 tháng 8 năm 2021 và số biên chế chưa tuyển theo chỉ tiêu biên
chế. Khi Ủy ban nhân dân huyện ban hành Quyết định giao chỉ tiêu biên chế năm
2022, giao Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tham mưu Ủy ban nhân dân huyện điều
chỉnh dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2022 của các đơn vị căn cứ trên số
biên chế được giao mới (nếu có).
- Quỹ lương ngạch bậc, các
khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo chế độ quy định theo mức
lương cơ sở 1.490.000
đồng/tháng (tính đủ 12 tháng) do ngân sách đảm bảo, bao gồm:
+ Quỹ tiền lương của biên chế thực có
mặt tính đến thời điểm ngày 01 tháng 8 năm 2021, được xác định trên cơ sở mức
lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương và các khoản đóng góp theo chế độ;
+ Quỹ lương của biên chế chưa tuyển
(nhưng vẫn trong tổng mức biên chế được giao), tính trên cơ sở lương 1.490.000
đồng/tháng và hệ số lương bậc 1 của công chức loại A1, phụ cấp
cùng các khoản đóng góp theo quy định.
- Chi hoạt động thường xuyên theo số
biên chế được cấp có thẩm quyền
giao năm 2021 và định mức chi hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
huyện năm 2022 (năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn 2022-2025):
65.000.000 đồng/biên chế/năm (riêng đối với các đơn vị trong khuôn viên Ủy ban
nhân dân huyện Hóc Môn, định mức là 63.000.000 đồng/biên chế/năm do đã
tính trừ kinh phí chi trả lương cho hợp đồng theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ).
Như vậy, dự toán kinh
phí tự chủ năm 2022 = Quỹ lương ngạch bậc, các khoản phụ cấp theo lương và các
khoản đóng góp theo chế độ quy định + kinh phí chi hoạt động (biên chế kế hoạch
năm 2021 (không bao gồm hợp đồng NĐ 68) x định mức chi
hoạt động).
* Lưu ý: Đối với các
tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp:
+ Trường hợp được cấp có thẩm quyền
giao biên chế: thực hiện khoán kinh phí theo số biên chế được cấp có thẩm quyền
giao trên cơ sở vận dụng định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước
lĩnh vực quản lý nhà nước và thực hiện hỗ trợ cho các nhiệm vụ được Đảng, Nhà
nước giao.
+ Đối với các hội quần chúng khác bảo
đảm nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự bảo đảm kinh phí, hoạt động theo điều lệ
và tuân thủ pháp luật; ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các nhiệm vụ được Đảng,
Nhà nước giao.
2.2. Về kinh phí chi trả
lương cho người làm việc theo chế độ hợp đồng Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày
17 tháng 11 năm 2000 và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ
Căn cứ Công văn số 3069/UBND-VX ngày
15 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thực hiện hợp đồng lao động
theo quy định tại Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ và Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Bộ Nội vụ;
theo đó, tại điểm 5 quy định nguồn kinh phí chi trả cho lao động hợp đồng như
sau:
“- Đối với cơ quan hành
chính: do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự
toán chi thường xuyên ngoài quỹ tiền lương hàng năm của cơ quan theo quy định của
pháp luật.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập: từ
nguồn tài chính ngoài quỹ tiền lương hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật. ”
Do đó, đối với dự toán năm 2022,
nguyên tắc bố trí dự toán
kinh phí chi trả lương cho người làm việc theo chế độ hợp đồng Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP như sau:
- Đối với cơ quan hành chính: giao
trong định mức chi hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập: sử
dụng nguồn tài chính ngoài quỹ tiền lương hàng năm của đơn vị để chi trả.
3. Đối với lĩnh vực
chi bảo vệ môi trường
Căn cứ quy định về giá tối đa đối với
dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn ngân sách Nhà
nước và giá tối đa dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn ngân
sách Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 38/2018/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10
năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố có hiệu lực từ ngày 01 tháng 11 năm
2018, theo đó trong cơ cấu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt có một phần chi phí vận chuyển rác. Các hộ gia đình và chủ nguồn thải
phải chi trả một phần chi phí thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn quận, huyện.
Do đó, dự toán công tác thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt năm 2022 được bố trí theo nguyên tắc kinh phí được
tính đúng, tính đủ theo quy định hiện hành trừ đi kinh phí phải thu từ hộ gia
đình và chủ nguồn thải theo quy định tại Quyết định số 38/2018/QĐ-UBND ngày 22
tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố (tổng kinh phí bị giảm trừ năm
2022 Sở Tài chính tính khi làm việc với Ủy ban nhân dân huyện là 12.580 triệu đồng).
Trong năm 2022, sau khi Ủy ban nhân
dân huyện ban hành đơn giá thu gom, vận chuyển rác và triển khai thu, số kinh
phí thu được từ chi phí vận chuyển mà các hộ gia đình và chủ nguồn thải phải chịu
sẽ được bù đắp để thanh toán cho đơn vị thực hiện gói thầu thu gom, vận chuyển
rác trên địa bàn huyện.
Ngoài ra, trong dự toán đầu năm 2022
chưa bố trí kinh phí phân loại chất thải rắn tại nguồn cho các đơn vị. Trong
năm, căn cứ nhu cầu đề xuất của đơn vị và tình hình thực tế phát sinh, giao
Phòng Tài chính - Kế hoạch tham
mưu Ủy ban nhân dân huyện giao dự toán cho các đơn vị theo quy định.
III. PHÂN BỔ DỰ TOÁN
CHI KHÔNG THƯỜNG XUYÊN
Thực hiện báo cáo kiểm toán hoạt động
quản lý, sử dụng ngân sách năm 2018 tại huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh
ngày 18 tháng 10 năm 2019 của Kiểm
toán Nhà nước Khu vực IV.
Nhằm hạn chế tình trạng phải điều chỉnh,
bổ sung dự toán trong năm và đảm bảo kết quả tỷ lệ giải ngân cao, hạn chế thấp
nhất dự toán không thường xuyên chưa sử dụng bị hủy vào cuối năm ngân sách, ảnh
hưởng đến việc thực hiện các nhiệm vụ chi khác của ngân sách huyện, Ủy ban nhân
dân huyện giao Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định dự toán
chi không thường xuyên chi tiết cụ thể các nội dung chi đảm bảo phù hợp chức
năng nhiệm vụ của từng đơn vị, đảm bảo không xảy ra tình trạng thiếu hay thừa dự
toán. Trong trường hợp đơn vị được giao nhiệm vụ mới, hay thực hiện các nhiệm vụ
đột xuất do Thường trực Huyện ủy, Thường trực Ủy ban nhân dân huyện phân công, Ủy
ban nhân dân huyện sẽ giao sung dự toán để thực hiện.
Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm tổ chức
thực hiện dự toán không thường xuyên được giao chặt chẽ, hiệu quả, tiết kiệm và
theo đúng quy định.
IV. DỰ TOÁN XÃ - THỊ
TRẤN
Nguyên tắc và cách tính để bố trí dự
toán kinh phí thực hiện tự chủ đối với Ủy ban nhân dân các xã - thị trấn năm
2022 tương tự cách tính tại điểm 2.1. Công văn này, trong đó, định mức hoạt động
đối với khối xã - thị trấn là 56.000.000 đồng/biên chế/năm.
Ngoài ra, bố trí kinh phí
khoán chi hoạt động quản lý hành chính tăng từ 900 triệu đồng/đơn vị/năm lên mức
1.260 triệu đồng/đơn vị/năm. Các hoạt động chi thường
xuyên khác bố trí theo quy định hiện hành, khả năng cân đối ngân sách địa
phương, tình hình thực hiện năm trước liên kề (năm 2021) và nhu cầu thực tế năm kế hoạch
(2022) để thẩm định, bố trí dự toán thực hiện.
V. VỀ KINH PHÍ THỰC
HIỆN THU NHẬP TĂNG THÊM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 03/2018/NQ-HĐND NGÀY 16 THÁNG 3 NĂM
2018 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Tạm giao nhu cầu kinh phí thực hiện
thu nhập tăng thêm theo Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND ngày 16/3/2018 của Hội đồng
nhân dân thành phố với hệ số tăng thu nhập đối với cán bộ, công chức, viên chức
là 0,6 so với tiền
lương theo ngạch, bậc, chức vụ (căn cứ số liệu tại Biên bản làm việc giao dự
toán năm 2022 giữa Sở Tài chính và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện). Trong năm
2022, khi có hướng dẫn cụ thể của Ủy ban nhân dân thành phố, giao Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện căn cứ nhu cầu thực tế phát sinh, đối chiếu số dư nguồn
cải cách tiền lương của các đơn vị, tham mưu Ủy ban nhân dân huyện giao bổ sung
dự toán cho đơn vị (nếu có).
B. VỀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN
THU CHI, NGÂN SÁCH HUYỆN NĂM 2022
I. Dự toán thu ngân
sách nhà nước: 1.109.300 triệu đồng.
II. Dự toán chi ngân
sách địa phương:
1. Dự toán
Thành phố giao
Ngân sách địa phương: 1.397.481 triệu
đồng.
2. Dự toán
huyện phân bổ
Ngân sách địa phương: 1.575.036 triệu
đồng, tăng 177.555 triệu đồng do tăng chi đầu tư phát triển nhu cầu vốn năm
2022 từ nguồn kết du ngân sách huyện.
3. Dự toán
chi tiết được phân bổ như sau:
3.1. Ngân
sách cấp huyện: 1.535.704 triệu đồng, trong đó:
3.1.1. Chi đầu tư phát triển:
177.555 triệu đồng. Gồm:
- Sự nghiệp kinh tế: 132.155 triệu đồng.
- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy
nghề: 400 triệu đồng.
- Quản lý nhà nước: 45.000 triệu đồng.
(Chi tiết danh mục công trình đính
kèm)
3.1.2. Chi thường xuyên:
1.358.149 triệu đồng. Gồm:
a. Sự nghiệp kinh tế:
136.592 triệu đồng.
a.1. Kiến thiết
thị chính:
- Điện chiếu sáng dân lập:
Thành phố giao: 4.709 triệu đồng.
Huyện giao về cho ngân sách xã.
- Chăm sóc công viên cây xanh:
Thành phố giao: 17.047 triệu đồng.
Huyện phân bổ: 17.047 triệu đồng.
- Duy tu thoát nước:
Thành phố giao: 47.412 triệu đồng.
Huyện phân bổ: 42.000 triệu đồng. Giảm
5.412 triệu đồng để bổ sung cho các công trình trọng điểm.
a.2. Sự nghiệp giao
thông:
Thành phố giao: 64.720 triệu đồng.
Huyện phân bổ: 70.132 triệu đồng. Tăng
5.412 triệu đồng.
(đã bao gồm công trình giao thông trọng
điểm: 15.000 triệu đồng).
a.3. Sự nghiệp nông lâm
thủy lợi:
Thành phố giao: 836 triệu đồng.
Huyện phân bổ: 836 triệu đồng.
a.4. Sự nghiệp kinh tế
khác:
Thành phố giao: 8.715 triệu đồng.
Huyện phân bổ: 6.577 triệu đồng. Giảm
2.138 triệu đồng do giao về cho ngân sách xã kinh phí quản lý bồn nước và họng
nước.
b. Sự nghiệp môi trường:
Thành phố giao: 70.797 triệu đồng.
Huyện phân bổ: 70.797 triệu đồng,
trong đó:
- Công tác vệ sinh môi trường trên địa
bàn huyện giao cho Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện làm chủ đầu tư:
44.824 triệu đồng.
- Phân loại chất thải rắn tại nguồn:
6.000 triệu đồng.
- Công tác môi trường giao Phòng Tài
nguyên - Môi trường huyện: 100 triệu đồng.
- Công tác thu gom, vận chuyển rác tại
các khu cách ly của huyện (giao Phòng Tài nguyên - Môi trường huyện): 4.000 triệu
đồng.
- Số giảm trừ thu giá dịch vụ từ chủ
nguồn thải chưa phân bổ: 12.580 triệu đồng.
- Công tác môi trường khác: 3.293 triệu
đồng.
c. Sự nghiệp giáo dục -
đào tạo và dạy nghề:
Thành phố giao: 696.814 triệu đồng.
Huyện phân bổ: 696.814 triệu đồng,
trong đó:
- Khối giáo dục phổ thông:
+ Kinh phí khối giáo dục: 685.207 triệu
đồng. Trong đó: Kinh phí thực hiện miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập:
3.654 triệu đồng.
+ Kinh phí thực hiện miễn giảm học phí
và hỗ trợ chi phí học tập phân bổ cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
huyện: 4.000 triệu đồng.
- Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp -
Giáo dục thường xuyên: 6.040 triệu đồng.
- Kinh phí đào tạo giao Phòng Nội vụ
huyện: 1.567 triệu đồng.
d. Sự nghiệp y tế
Thành phố giao: 65.154 triệu đồng.
Huyện phân bổ: 63.039 triệu đồng, giảm
2.115 triệu đồng do giao kinh phí chúc thọ, mừng thọ về cho ngân sách xã thực
hiện.
e. Sự nghiệp văn hóa
thông tin Thành phố giao: 11.376 triệu đồng.
Huyện phân bổ: 11.376 triệu đồng,
trong đó:
f. Sự nghiệp thể dục thể
thao
Thành phố giao: 2.970 triệu đồng.
Huyện phân bổ: 2.970 riêu đồng.
g. Sự nghiệp xã hội
Thành phố giao: 89.267 triệu đồng.
Huyện phân bổ: 88.599 triệu đồng. Giảm
668 triệu đồng, do giao kinh phí khuyến khích hỏa táng về ngân sách xã thực hiện.
h. Quản lý nhà nước, đảng,
đoàn thể Thành phố giao: 76.004 triệu đồng.
Huyện phân bổ: 75.089 triệu đồng, giảm
915 triệu đồng do giao kinh phí khen thưởng thường xuyên về cho ngân sách xã.
i. Quốc phòng - An ninh
Thành phố giao: 8.000 triệu đồng.
Huyện phân bổ: 8.000 triệu đồng
j. Bổ sung ngân sách cấp
dưới
Thành phố giao: 150.339 triệu đồng.
Huyện phân bổ: 165.514 triệu đồng.
Tăng: 15.175 triệu đồng, do huyện giao về cho ngân sách xã các kinh phí gồm:
- Tiền điện chiếu sáng dân lập: 4.709
triệu đồng (từ sự nghiệp kinh
tế).
- Quản lý bồn nước và họng nước: 2.138
triệu đồng (từ sự nghiệp kinh tế).
- Chúc thọ, mừng thọ: 2.115 triệu đồng
(từ sự nghiệp y tế).
- Khuyến khích hỏa táng: 668 triệu đồng
(từ sự nghiệp xã hội).
- Khen thưởng: 915 triệu đồng (từ quản
lý nhà nước).
- Cân đối chi thường xuyên từ thu phí,
lệ phí và thu khác: 919 triệu đồng (từ chi khác ngân sách).
- Dự phòng ngân sách xã: 3.711 triệu đồng
(từ dự phòng ngân sách huyện).
k. Chi khác
Thành phố giao: 7.312 triệu đồng.
Huyện phân bổ: 6.393 triệu đồng, giảm
919 triệu đồng do cân đối chi thường xuyên từ thu phí, lệ phí và thu khác ngân
sách xã.
l. Dự phòng
Thành phố giao: 36.677 triệu đồng.
Huyện phân bổ: 32.966 triệu đồng. Giảm:
3.711 triệu đồng, do huyện giao dự phòng về cho ngân sách xã.
3.2. Ngân
sách cấp xã
3.2.1. Dự toán thu
Thành phố giao: 189.671 triệu đồng,
trong đó:
- Thu điều tiết: 27.530 triệu đồng.
- Thu bổ sung từ ngân sách huyện:
150.339 triệu đồng.
- Thu từ nguồn cải cách tiền lương năm
trước chuyển sang: 11.802 triệu đồng.
Huyện phân bổ: 204.846 triệu đồng,
trong đó:
- Thu điều tiết: 27.530 triệu đồng.
- Thu bổ sung từ ngân sách huyện:
165.514 triệu đồng.
- Thu từ nguồn cải cách tiền lương năm
trước chuyển sang: 11.802 triệu đồng.
3.2.2. Dự toán chi
Thành phố giao: 189.671 triệu đồng.
Giao đầu năm ngân sách xã: 189.246 triệu
đồng.
Chênh lệch giữa số huyện giao đầu năm
và số Thành phố giao cho ngân sách xã: tăng 15.175 triệu đồng, gồm các nội dung
sau:
- Tiền điện chiếu sáng dân lập: 4.709
triệu đồng (từ sự nghiệp kinh tế).
- Quản lý bồn nước và họng nước: 2.138
triệu đồng (từ sự nghiệp kinh tế).
- Chúc thọ, mừng thọ: 2.115 triệu đồng
(từ sự nghiệp y tế).
- Khuyến khích hỏa táng: 668 triệu đồng
(từ sự nghiệp xã hội).
- Khen thưởng: 915 triệu đồng (từ quản
lý nhà nước).
- Cân đối chi thường xuyên từ thu phí,
lệ phí và thu khác: 919 triệu đồng (từ chi khác ngân sách).
- Dự phòng ngân sách xã: 3.711 triệu đồng
(từ dự phòng ngân sách huyện).
Huyện chưa phân bổ: 15.600 triệu đồng,
do trong năm sẽ bổ sung các hoạt động quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể, hoạt động
theo phát sinh thực tế tại các xã - thị trấn.
(Chi tiết
theo biểu đính kèm)