Kính gửi: Thủ
trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ
Thực hiện Luật Ngân sách nhà nước; Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách nhà nước; Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 10/6/2023 của Thủ
tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2024, các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính: số
342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 về việc hướng dẫn Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
và sô 69/2017/TT- BTC ngày 07/7/2017 về hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm
và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, Bộ hướng dẫn xây dựng dự
toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2024 và kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 3 năm 2024-2026 (vốn sự nghiệp) như sau:
I. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023 VÀ 03 NĂM 2021-2023
1. Căn cứ đánh giá nhiệm vụ
ngân sách nhà nước năm 2023
- Dự toán thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN) năm
2023 được giao tại Quyết định số 1376/QĐ-LĐTBXH ngày 30/12/2022 và các Quyết định
điều chỉnh, bổ sung (nếu có).
- Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính
phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2023 và Quyết định số 27/QĐ-LĐTBXH ngày 14/01/2023 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị
quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ.
- Thông tư số 78/2022/TT-BTC ngày 26/12/2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước năm 2023.
- Công văn số 5465/LĐTBXH-KHTC ngày 30/12/2022 của
Bộ về việc chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2023.
- Tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước 6
tháng đầu năm 2023; các giải pháp phấn đấu hoàn thành vượt dự toán ngân sách
nhà nước 2023 trong những tháng còn lại đã được các cấp có thẩm quyền quyết định.
- Các kết luận, kiến nghị của các cơ quan chức năng
đối với công tác thanh tra, kiểm toán, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
phòng chống tham nhũng khi tổ chức thực hiện thu chi ngân sách nhà nước; tăng
cường kỷ luật, kỷ cương tài chính.
2. Đánh giá tình hình thực hiện
nhiệm vụ ngân sách nhà nước năm 2023 và 03 năm 2021-2023
2.1. Đánh giá tình hình thực
hiện nhiệm vụ thu NSNN
- Đánh giá thực hiện thu NSNN năm 2023 theo quy định
của Luật NSNN, không đánh giá vào NSNN các khoản thu phí đã chuyển sang giá dịch
vụ theo quy định của Luật Phí và lệ phí; các khoản được khấu trừ đối với cơ
quan nhà nước hoặc khoản trích lại của các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp
công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện.
- Đánh giá kết quả thực hiện thu phí, lệ phí, thu xử
phạt hành chính 6 tháng đầu năm và ước cả năm 2023; trong đó chi tiết số được để
lại chi, chi tiết số sử dụng cho chi thường xuyên và chi cho các chương trình,
dự án đầu tư theo quy định; số còn dư đến hết năm 2023 (nếu có); những thuận lợi,
khó khăn, nhất là tác động của xung đột chính trị trên thế giới, biến đổi khí hậu,
thiên tai, dịch bệnh ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của
đơn vị sự nghiệp.
- Đánh giá kết quả thực hiện các khoản thu được để
lại theo quy định đối với các cơ quan hành chính nhà nước được hưởng cơ chế đặc
thù theo quy định của các cấp thẩm quyền; nguồn phí để lại, các khoản thu nghiệp
vụ, khoản trích qua công tác thanh tra và dự kiến số lũy kế còn lại đến hết năm
2023.
- Các khoản thu của các đơn vị sự nghiệp công lập
(ngoài nguồn NSNN), trên cơ sở đó xác định mức độ tự chủ tài chính của từng đơn
vị; đánh giá các khoản thu phí được để lại theo quy định của pháp luật đối với
cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Trên cơ sở quyết toán năm 2021; thực hiện năm
2022 và ước thực hiện năm 2023 để tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm
vụ thu NSNN 03 năm 2021-2023.
2.2. Đánh giá tình hình thực
hiện nhiệm vụ chi thường xuyên năm 2023 và 03 năm 2021-2023
- Báo cáo tình hình thực hiện phân bổ, giao dự toán
và thực hiện dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và dự kiến cả năm 2023
theo từng lĩnh vực chi được giao.
- Báo cáo, đánh giá về điều kiện, thủ tục, khả năng
thực hiện đối với các nhiệm vụ chưa được bố trí dự toán đầu năm phải đề xuất,
báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung dự toán năm 2023 để thực hiện.
- Kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, các
chương trình, dự án lớn trong 6 tháng đầu năm, dự kiến cả năm 2023; những khó
khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý.
- Tiếp tục tăng cường công tác quản lý, kiểm tra
giám sát chi tiêu các nguồn kinh phí trong những tháng còn lại đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả. Đồng thời, triển khai thực hiện đầy đủ các quy định của Luật thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật phòng chống tham nhũng và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
- Trên cơ sở quyết toán năm 2021; thực hiện năm
2022 và ước thực hiện năm 2023 để tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm
vụ chi thường xuyên NSNN 03 năm 2021-2023.
2.3. Đánh giá tình hình thực
hiện các CTMTQG và các chương trình, dự án, đề án khác năm 2023 và 03 năm
2021-2023
a) Đối với 03 chương trình mục tiêu quốc gia:
Trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt các chương trình mục tiêu quốc gia, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày
19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia, các đơn vị được giao chủ trì và thực hiện các hoạt động
thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia báo cáo cụ thể:
- Tình hình xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản
hướng dẫn tổ chức thực hiện Chương trình; việc thực hiện phân bổ, sử dụng dự
toán năm 2023 theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; tiến độ giải ngân, khả
năng thực hiện năm 2023 (gồm cả dự toán các năm trước chuyển sang) chi tiết đối
với từng nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương; nguồn vốn đầu tư,
chi thường xuyên- nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác; nguồn vốn
vay, nguồn vốn huy động khác (nếu có), theo từng lĩnh vực chi.
- Trên cơ sở ước thực hiện dự toán năm 2023, đánh
giá tình hình bố trí, phân bổ và sử dụng dự toán và thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ chương trình 03 năm 2021-2023 so với kế hoạch phê duyệt cho giai đoạn
2021-2025, chi tiết theo từng dự án, nội dung thành phần, vốn đầu tư, chi thường
xuyên, nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương; nguồn vốn lồng ghép từ
các chương trình, dự án khác; nguồn vốn vay, nguồn vốn huy động khác (nếu có),
theo từng lĩnh vực chi.
- Những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị
(nếu có).
b) Đối với các nhiệm vụ thường xuyên thuộc
các chương trình mục tiêu (CTMT) giai đoạn 2016-2020 tiếp tục thực hiện
và được cấp thẩm quyền phê duyệt dưới dạng chương trình, dự án, đề án giai đoạn
2021-2025 hoặc đến năm 2030, được giao dự toán, bổ sung hoặc đang trình bổ sung
kinh phí năm 2023, các đơn vị báo cáo tình hình ban hành văn bản hướng dẫn, thực
hiện năm 2023 theo từng lĩnh vực chi. Trường hợp có sử dụng nguồn vốn ngoài nước,
báo cáo riêng tình hình phân bổ, giải ngân đối với từng mục tiêu, nhiệm vụ cụ
thể, các đề xuất kiến nghị (nếu có). Trên cơ sở ước thực hiện dự toán năm 2023
đánh giá tình hình bố trí, phân bổ và sử dụng dự toán 03 năm 2021-2023 so với tổng
mức được phê duyệt cho giai đoạn 2021-2025 hoặc đến năm 2030; kết quả đạt được;
tồn tại, nguyên nhân và kiến nghị, giải pháp khắc phục (nếu có).
c) Đối với các chương trình, dự án khác sử dụng
nguồn vốn ngoài nước:
- Các đơn vị đánh giá tình hình phân bổ, giao, thực
hiện dự toán chi năm 2023, việc điều chỉnh, bổ sung năm 2023 (nếu có) theo Hiệp
định, Thỏa thuận đã ký kết, chi tiết theo từng nguồn vốn (vốn ODA không hoàn lại,
vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức); cơ chế tài chính, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất
kiến nghị (nếu có). Đối với vốn viện trợ không hoàn lại, đánh giá về việc tiếp
nhận các khoản viện trợ mới phát sinh, chưa có trong dự toán, tiến độ về thủ tục
bổ sung dự toán.
- Đánh giá kết quả giải ngân vốn ngoài nước, so
sánh với dự toán được giao; làm rõ nguyên nhân của việc giải ngân chậm; đề xuất
các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện chương trình, dự
án.
2.4. Tình hình thực hiện
chính sách tiền lương và tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2023
- Biên chế, quỹ lương, các khoản phụ cấp theo lương
và các khoản đóng góp theo chế độ quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn).
- Các đơn vị đánh giá việc thực hiện chính sách tạo
nguồn chi cải cách tiền lương gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản
biên chế, nâng cao mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập,
bao gồm: tỷ lệ trích số thu được để lại theo quy định tại điểm
d, đ Điều 4 Thông tư số 78/2022/TT-BTC; khoản tiết kiệm 10% chi thường
xuyên năm 2023 tăng thêm (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản
có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) để tạo nguồn
cải cách tiền lương và các văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền về hướng dẫn
xác định nhu cầu, nguồn điều chỉnh mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức,
viên chức năm 2023.
2.5. Đối với các nhiệm vụ
quản lý nhà nước chủ yếu của ngành:
a) Đối với các chế độ, chính sách: Đánh giá tổng thể
toàn bộ các chính sách, chế độ; rà soát, kiến nghị bổ sung, sửa đổi các chính
sách, chế độ không phù hợp với thực tế.
b) Thực hiện tinh giản biên chế, đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy: Kết quả đạt được trong 6 tháng đầu năm, ước cả năm 2023, chi tiết
theo từng mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội
nghị Trung ương 6 Ban chấp hành Trung ương Khóa XII (Nghị quyết số 18- NQ/TW),
Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị (Kết luận số 28-KL/TW) về
tình hình biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Kết luận
số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản
lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 (Kết luận số 40-KL/TW)
và các văn bản liên quan của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
c) Thực hiện đổi mới khu vực sự nghiệp công:
- Kết quả sắp xếp, đổi mới hệ thống, quản lý, nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị
quyết số 19- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII (Nghị quyết số 19-NQ/TW), Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày
21/6/2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công
(Nghị định số 60/2021/NĐ-CP) và Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ
Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập (Thông tư số 56/2022/TT-BTC).
Trên cơ sở quyết toán năm 2021; thực hiện năm 2022
và ước thực hiện năm 2023 để tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản
biên chế, đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy; kết quả sắp xếp, đổi mới hệ thống,
quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập trong 03 năm 2021-2023 so với mục tiêu đề ra tại Nghị quyết, Kết luận
của Trung ương và các văn bản pháp luật có liên quan; các khó khăn, vướng mắc
và kiến nghị.
2.6. Đánh giá kế hoạch tài
chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách năm 2023
Các đơn vị được giao quản lý các quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu - chi và
các nhiệm vụ được giao 6 tháng và dự kiến cả năm 2023 gắn với kết quả hoạt động;
các khó khăn, vướng mắc phát sinh và kiến nghị giải pháp xử lý.
II. XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC NĂM 2024
1. Yêu cầu xây dựng dự toán
năm 2024
a) Dự toán NSNN năm 2024 được xây dựng theo đúng
quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn; bao quát hết nhiệm vụ thu -
chi ngân sách (vốn trong nước và vốn ngoài nước); có đầy đủ thuyết minh cơ sở
pháp lý, căn cứ tính toán; phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
10 năm giai đoạn 2021-2030, các kế hoạch 5 năm 2021-2025, các mục tiêu theo các
Nghị quyết của Trung ương; các văn bản pháp luật và chỉ đạo của cấp có thẩm quyền
có liên quan; các cơ chế, chính sách đặc thù theo quy định; đẩy mạnh thực hiện
các nhiệm vụ nhằm triển khai các Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW
của Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII).
b) Trên cơ sở đánh giá thực hiện năm 2023, các đơn
vị xác định nhiệm vụ trọng tâm thực hiện trong năm 2024, chủ động sắp xếp các
khoản chi và thứ tự ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả
năng triển khai thực hiện năm 2024, phù hợp với khả năng nguồn lực (bao gồm nguồn
hợp pháp khác theo quy định); việc xây dựng dự toán thu, chi NSNN năm 2024 phải
theo đúng các quy định của pháp luật về quản lý thu, chi ngân sách; triệt để tiết
kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu lập dự toán, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm
vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng
NSNN.
c) Các đơn vị quản lý ngành, lĩnh vực khi xây dựng
dự toán cần tính tới việc rà soát tổng thể các chế độ, chính sách (nhất là các
chính sách an sinh xã hội) để bãi bỏ, hoặc lồng ghép theo thẩm quyền, hoặc
trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ, lồng ghép các chính sách chồng chéo, trùng lắp,
kém hiệu quả; không đề xuất các chính sách làm giảm thu ngân sách; chỉ đề xuất
ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách khi thật sự cần thiết và có nguồn đảm
bảo; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ,
nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Xây dựng dự toán thu ngân
sách nhà nước
2.1. Xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước:
a) Dự toán thu NSNN năm 2024 phải được xây dựng
theo đúng chính sách, chế độ hiện hành (tổng hợp đầy đủ các khoản thu từ phí, lệ
phí và các khoản thu khác vào NSNN theo quy định của Luật NSNN, Luật Phí và lệ
phí và các văn bản hướng dẫn); trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu
NSNN năm 2023, dự báo tình hình năm 2024 có tính đến các yếu tố tác động trong
và ngoài nước, đặc biệt là ảnh hưởng, tác động của xung đột chính trị trên thế
giới.
b) Các đơn vị thực hiện nghiêm túc các khoản thu hồi
nộp ngân sách nhà nước theo kết luận, kiến nghị của cơ quan Kiểm toán nhà nước,
Thanh tra Chính phủ, các cơ quan chức năng.
c) Đối với các khoản thu phí, lệ phí nộp NSNN và để
lại chi theo quy định, các đơn vị ước số thu phí, lệ phí thực hiện năm 2023, dự
kiến những yếu tố tác động đến số thu năm 2024 để xây dựng dự toán thu phù hợp,
tích cực, cụ thể theo từng khoản thu phí, lệ phí (chi tiết tổng số thu, số được
để lại chi theo chế độ đối với từng lĩnh vực chi tương ứng, số nộp NSNN theo
quy định). Các đơn vị quản lý hành chính nhà nước (Cục Quản lý lao động ngoài
nước, Cục An toàn lao động) dự kiến số phí được để lại chi theo quy định (chi
tiết dự kiến việc sử dụng cho chi thường xuyên theo quy định, chi cho các
chương trình, dự án đầu tư đã được phê duyệt - nếu có và tiến độ triển khai thực
tế).
d) Đối với khoản thu học phí, giá dịch vụ y tế và
các khoản thu dịch vụ sự nghiệp công (không thuộc danh mục phí, lệ phí theo
quy định của Luật Phí và lệ phí), không là chỉ tiêu giao dự toán thu, chi
NSNN cho các đơn vị nhưng phải lập dự toán riêng và xây dựng phương án sử dụng
gửi cùng dự toán ngân sách năm 2024 để giám sát theo quy định. Các đơn vị tiếp
tục thực hiện cơ chế tạo nguồn từ nguồn thu này và các khoản thu khác được để lại
chi để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định.
2.2. Xây dựng dự toán thu viện trợ không hoàn
lại:
Xây dựng dự toán thu NSNN đối với nguồn viện trợ
không hoàn lại của nước ngoài cần căn cứ và bám sát vào tình hình thực hiện dự
toán NSNN năm 2023 (số dự toán được giao, số vốn tiếp nhận từ nhà tài trợ, số
vốn thực hiện); văn kiện của Chương trình, dự án, phi dự án hoặc khoản viện
trợ đã được cấp co thẩm quyền phê duyệt; các văn bản cam kết viện trợ, thư viện
trợ hoặc văn bản về ý định viện trợ của nhà tài trợ; tiến độ triển khai thực tế,
khả năng phát sinh và thực hiện mới trong năm, hạn chế tình trạng thiếu dự toán
dẫn đến phải trình cấp có thẩm quyền bổ sung dự toán hoặc thực hiện không hết dẫn
đến hủy dự toán hoặc chuyển nguồn.
3. Xây dựng dự toán chi thường
xuyên (Vốn sự nghiệp)
3.1. Căn cứ quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước; quy định về quản lý, sử dụng tài sản công; các nhiệm vụ chính trị;
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 và số kiểm tra dự toán
thu, chi ngân sách năm 2024 (nếu có), các đơn vị xây dựng dự toán chi thường
xuyên cho từng lĩnh vực chi theo đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết
kiệm; đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ chính trị quan trọng, thực hiện đầy đủ các
chính sách, chế độ Nhà nước đã ban hành, nhất là các chính sách chi cho con người,
chi an sinh xã hội, đảm bảo đúng chính sách, chế độ, định mức chi NSNN theo quy
định.
Dự toán chi mua sắm tài sản, cơ sở vật chất, bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản phải căn cứ quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý,
sử dụng tài sản công hiện hành và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự
toán/đề án theo quy định; tiếp tục cơ cấu lại NSNN, đồng thời tiếp tục cơ chế tạo
nguồn để thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo quy định.
Đối với dự toán kinh phí sửa chữa, bảo dưỡng bảo
trì cơ sở vật chất, các đơn vị thực hiện theo quy định tại Thông tư số
65/2021/TT-BTC ngày 29/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công.
Không bố trí chi thường xuyên cho các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng theo
quy định tại Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
Đối với kinh phí trợ cấp ưu đãi người có công với
các mạng thực hiện theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ: Số
75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021; số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 và các văn bản
quy định về điều chỉnh mức chuẩn trợ cấp năm 2023 và 2024.
3.2. Dự toán chi hoạt động của cơ quan quản
lý nhả nước, Đảng, đoàn thể xây dựng gắn với việc triển khai Kết luận số
28-KL/TW và Kết luận số 40- KL/TW của Bộ Chính trị; trong đó, quỹ lương tính
theo biên chế được giao (nếu có) hoặc theo Kết luận số 28-KL/TW và Kết luận số
40-KL/TW, trên cơ sở đó, xác định cụ thể các tác động tăng hoặc giảm quỹ lương
năm 2024 so với năm 2023; triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, đặc biệt
là chi mua sắm công, đi công tác trong và ngoài nước, sử dụng xe ô tô công, tổ
chức hội nghị, hội thảo, nghiên cứu, khảo sát, tiết kiệm điện, xăng dầu.
3.3. Dự toán chi hoạt động năm 2024 nguồn
NSNN của các đơn vị sự nghiệp xây dựng trên cơ sở các mục tiêu về đổi mới
đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW, Nghị quyết số
01/2021/UBTVQH15 và quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP. Trong đó:
a) Không xây dựng dự toán chi thường xuyên NSNN hỗ
trợ cho các dịch vụ sự nghiệp công đã hoàn thành lộ trình giá, phí từ năm 2023
trở về trước hoặc dự kiến hoàn thành trong năm 2024.
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần
chi thường xuyên xây dựng dự toán chi NSNN năm 2024 giảm tối thiểu 3% chi hỗ trợ
trực tiếp từ NSNN so với dự toán năm 2023, giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương
từ NSNN tương ứng mức giảm chi thường xuyên từ ngân sách.
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập do NSNN bảo đảm
chi thường xuyên tiếp tục giảm tối thiểu 2% chi trực tiếp từ NSNN so với dự
toán năm 2023 trừ các dịch vụ công cơ bản, thiếu yếu do NSNN đảm bảo.
3.4. Đối với dự toán chi thường xuyên không
giao tự chủ, các nhiệm vụ đặc thù phát sinh không thường xuyên khác,
các đơn vị lập dự toán theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
và pháp luật có liên quan đảm bảo cơ sở pháp lý, nội dung chi, mức chi theo quy
định.
3.5. Một số lưu ý thêm khi xây dựng dự toán NSNN
năm 2024:
a) Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ: Căn cứ hướng
dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ để xây dựng dự toán chi trên cơ sở phê duyệt của
cấp có thẩm quyền đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ,
cấp cơ sở, nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, dịch vụ công sử dụng NSNN và
nhiệm vụ khác; phù hợp với định hướng mục tiêu, chiến lược phát triển khoa học
và công nghệ giai đoạn 2021-2025 và Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban
Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát
triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế.
b) Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề:
Căn cứ số đối tượng, mức hưởng chế độ ưu đãi và mức thu học phí theo quy định để
thuyết minh cơ sở xây dựng dự toán thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và hỗ
trợ chi phí học tập; chính sách ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (nếu có); kinh phí
hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công
an, thanh niên tình nguyện theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của
Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc
làm.
c) Chi sự nghiệp y tế: Thuyết minh cụ thể cơ sở
tính toán nhu cầu chi thực hiện các chương trình, đề án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; dự kiến số kinh phí giảm cấp chi thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp
y tế theo lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ y tế; nhu cầu NSNN hỗ trợ do giá, phí
dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí tại các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập tự bảo đảm một phần chi phí thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp y tế
công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
d) Chi các hoạt động kinh tế: Xây dựng trên cơ sở
khối lượng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và chế độ, định mức chi ngân
sách quy định; xây dựng dự toán kinh phí Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cho
các đơn vị sự nghiệp kinh tế công lập theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn
của Bộ Tài chính, kinh phí thực hiện đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
theo quy định của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ.
e) Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước,
đảng, đoàn thể: Thuyết minh rõ các nội dung sau:
- Số biên chế được giao năm 2024 (nếu có), số biên
chế thực có mặt tại thời điểm 01/7/2023, số biên chế chưa tuyển theo chỉ tiêu
biên chế năm 2024 nêu trên. Trường hợp năm 2024 chưa có chỉ tiêu biên chế được
phê duyệt, xây dựng dự toán năm 2024 theo biên chế giai đoạn 2021-2026 được cấp
có thẩm quyền giao; đồng thời, tiếp tục giảm biên chế đối với các trường hợp đến
hết năm 2023 chưa thực hiện được mục tiêu tại Kết luận số 28-KL/TW của Bộ Chính
trị hoặc theo biên chế năm 2023 đối với các trường hợp đã đạt mục tiêu tại Kết
luận số 28-KL/TW.
- Xác định Quỹ lương ngạch bậc, các khoản phụ cấp
theo lương và các khoản đóng góp theo chế độ quy định theo mức lương cơ sở
1.800.000 đồng/ tháng (tính đủ 12 tháng) do NSNN đảm bảo, bao gồm: (i) Quỹ tiền
lương của số biên chế được giao năm 2024 xác định như trên, bao gồm quỹ lương của
số biên chế thực có mặt tính đến thời điểm 01/7/2023, được xác định trên cơ sở
mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương và các khoản đóng góp theo chế
độ và quỹ tiền lương của số biên chế chưa tuyển (nhưng vẫn phải trong tổng biên
chế được giao), tính trên cơ sở mức lương 1.800.000 đồng/tháng, hệ số lương
2,34/biên chế và các khoản đóng góp theo chế độ; (ii) Giảm quỹ tiền lương đối với
các trường hợp phải tiếp tục tinh giản biên chế. Trường hợp các đơn vị có kế hoạch
tuyển dụng theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ có hệ
số hiện hưởng cao hơn hệ số 2,34 thì xác định quỹ lương tăng thêm của các đối
tượng theo quy định.
- Thuyết minh cơ sở xây dựng dự toán các khoản chi
đặc thù không thuộc các nhiệm vụ đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị
quyết số 973/2020/UBTVQH14 (chi đề xuất dự toán đối với các nhiệm vụ đặc thù
ngoài định mức chi thường xuyên theo quy định; đảm bảo cơ sở pháp lý, nội dung
chi, mức chi, các nội dung liên quan khác) năm 2024 trên tinh thần tiết kiệm,
hiệu quả.
- Các đơn vị lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công
tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi thi
hành pháp luật theo quy định (trong đó xác định rõ kinh phí bảo đảm xây dựng,
hoàn thiện pháp luật theo Quyết định số 04/QĐ-TTg ngày 07/01/2021 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 83-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ
Chính trị về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của
Bộ Chính trị khóa IX về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt
Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020) và ưu tiên bố trí trong phạm vi
dự toán được giao để đảm bảo thực hiện công tác này.
f) Các đơn vị xây dựng (kèm thuyết minh chi tiết),
tổng hợp vào dự toán ngân sách các nhiệm vụ chi thường xuyên liên quan tới xử
lý tài sản công, sắp xếp, xử lý nhà đất, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định (nếu có). Đối với kinh phí chi thường xuyên để
thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP tổng hợp vào dự
toán chi các hoạt động kinh tế của NSNN.
g) Đối với các tổ chức chính trị, xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được ngân sách hỗ trợ kinh
phí hoạt động, dự toán ngân sách năm 2024: Trường hợp được cấp có thẩm quyền
giao biên chế, thực hiện khoán kinh phí theo số biên chế được cấp có thẩm quyền
giao trên cơ sở vận dụng định mức phân bổ chi thường xuyên NSNN lĩnh vực quản
lý nhà nước và thực hiện hỗ trợ cho các nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao.
4. Các đơn vị quản lý nhà nước
các lĩnh vực bên canh việc lập dự toán thu, chi NSNN năm 2024 (phần trực
tiếp thực hiện tại đơn vị), cần tính toán xác định nhu cầu kinh phí thực hiện
các cơ chế, chính sách được cấp có thẩm quyền ban hành năm 2024 (kèm theo thuyết
minh cụ thể căn cứ tính toán).
5. Xây dựng dự toán chi thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, đề án khác:
a) Căn cứ Luật NSNN, Luật Đầu tư công, trên cơ sở
các Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản hướng dẫn triển
khai, kế hoạch trung hạn được giao (nếu có), số kiểm tra được thông báo (nếu
có), khả năng triển khai thực hiện trong giai đoạn 2021-2023, các đơn vị được
giao chủ chương trình và các đơn vị được giao nhiệm vụ triển khai các hoạt động
thuộc CTMTQG xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2024 theo từng bộ, cơ quan
trung ương và từng địa phương, chi tiết nhiệm vụ chi ĐTPT, chi thường xuyên theo
từng lĩnh vực chi, nguồn NSTW, NSĐP, nguồn lồng ghép các chương trình, đề án
khác, các nguồn huy động hợp pháp khác (nếu có), kèm thuyết minh cụ thể về căn
cứ pháp lý, cơ sở dự toán kinh phí và nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ dự
toán gửi dự toán NSNN năm 2024 và kế hoạch 3 năm 2024-2026 của đơn vị.
b) Đối với các chương trình, dự án, đề án khác: Căn
cứ quyết định phê duyệt, văn bản hướng dẫn, tình hình triển khai thực hiện năm
2023, thực hiện lập dự toán, tổng hợp chung vào báo cáo dự toán chi thường
xuyên năm 2024 chi tiết theo từng lĩnh vực chi, từng bộ, cơ quan trung ương và
từng địa phương theo quy định, kèm thuyết minh cụ thể về căn cứ pháp lý, cơ sở
dự toán kinh phí và nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ dự toán.
6. Đối với các chương trình, dự
án sử dụng nguồn vốn ODA (gồm vốn vay và viện trợ), nguồn vốn vay ưu đãi và viện
trợ phi chính phủ nước ngoài:
a) Căn cứ quy định của Luật NSNN, Luật Đầu tư công,
Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn thi hành, căn cứ Hiệp định, Thỏa
thuận đã và sẽ ký với nhà tài trợ, tiến độ thực hiện, khả năng cân đối của ngân
sách nhà nước; trên cơ sở cơ chế tài chính của các chương trình, dự án, các đơn
vị thực hiện lập dự toán từng chương trình, dự án có sử dụng vốn ngoài nước,
chi tiết cơ chế tài chính, nguồn vốn vay nợ nước ngoài (bao gồm vay ODA, vay ưu
đãi), vốn viện trợ, vốn đối ứng; phân định theo tính chất chi đầu tư phát triển,
chi sự nghiệp; phân biệt rõ tính chất của dự án là cấp phát hoặc vay lại từ nguồn
vốn vay nước ngoài của Chính phủ, mức vốn cho từng phần. Các đơn vị không đề xuất
ký kết các hiệp định vay mới cho chi thường xuyên.
b) Đối với các chương trình, dự án hỗn hợp cả vốn cấp
phát từ NSNN và vốn cho vay lại, cơ quan được giao quản lý chương trình, dự án
hướng dẫn lập tổng hợp dự toán cho từng phần vốn.
c) Các chương trình, dự án, do một số Bộ, cơ quan
trung ương và các địa phương cùng tham gia, các đơn vị chủ dự án lập dự toán
chi từ nguồn vốn ngoài nước gửi Bộ tổng hợp và thuyết minh cơ sở phân bổ gửi Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
d) Đối với các chương trình, dự án ô, các đơn vị chủ
dự án thành phần có trách nhiệm xây dựng dự toán chi tiết kinh kinh phí thực hiện
dự án thành phần, gửi Bộ tổng hợp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, chi
tiết theo nguồn vốn, theo nhiệm vụ như các chương trình, dự án thông thường và
theo từng Bộ, cơ quan trung ương, địa phương.
e) Lập dự toán chi từ nguồn vốn ngoài nước phải đảm
bảo đúng, đủ và trong phạm vi hạn mức quy định.
7. Dự toán tạo nguồn cải cách
tiền lương:
Các đơn vị thực hiện thực hiện cơ chế tạo nguồn thực
hiện cải cách tiền lương từ tiết kiệm chi thường xuyên và một phần thu sự nghiệp
theo quy định. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện các giải pháp tạo
nguồn cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, Nghị định số
60/2021/NĐ-CP , Thông tư số 56/2022/TT-BTC , trong đó phải tự đảm bảo bảo phần tiền
lương tăng thêm phù hợp với mức tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên của đơn vị.
8. Lập dự toán kinh phí thực hiện
chính sách tinh giản biên chế:
Việc lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh
giản biên chế năm 2024 theo quy định tại Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày
03/6/2023 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
9. Dự toán chi từ nguồn thu được
để lại theo chế độ:
Các đơn vị lập dự toán chi từ nguồn thu được để lại
báo cáo Bộ theo quy định mẫu biểu tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC của Bộ Tài
chính để theo dõi.
10. Các đơn vị có quản lý Quỹ
ngoài ngân sách (Quỹ Bảo trợ Trẻ em Việt Nam, Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước,
Quỹ quốc gia về việc làm, Quỹ Đền ơn đáp nghĩa, Quỹ Hỗ trợ khắc phục hậu quả
bom mìn Việt Nam): Lập báo cáo tình hình thu - chi tài chính năm 2023 và dự
kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2024 của các Quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách thuộc phạm vi quản lý, gửi kèm báo cáo dự toán NSNN năm 2024 của đơn
vị gửi Bộ để tổng hợp chung gửi Bộ Tài chính theo quy định của Luật NSNN và các
văn bản hướng dẫn thực hiện. Trong đó, thuyết minh chi tiết về số dư, số phát
sinh thu từ NSNN cấp, từ huy động, tài trợ,...; số chi cho các nhiệm vụ; tình
hình biến động về vốn điều lệ, nguồn vốn hoạt động và các văn bản pháp luật mới
ban hành liên quan đến quỹ (nếu có). Đánh giá hiệu quả hoạt động, các khó khăn,
vướng mắc phát sinh và kiến nghị giải pháp xử lý.
III. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
- NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3 NĂM 2024-2026
1. Yêu cầu lập kế hoạch
Thực hiện quy định tại Luật NSNN, Nghị định số 45/2017/NĐ-CP
của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài
chính - NSNN 03 năm và Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính -
NSNN 03 năm (Thông tư số 69/2017/TT-BTC), việc lập kế hoạch tài chính - NSNN 03
năm 2024-2026 đảm bảo các yêu cầu sau:
1.1. Căn cứ định hướng mục tiêu, chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2021 - 2025; các Nghị quyết Trung ương Khóa XII về tinh gọn bộ máy, tinh giản
biên chế, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập và các Nghị quyết về cải cách
tiền lương, bảo hiểm xã hội...; căn cứ kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm
2023-2025; căn cứ các thỏa thuận, hiệp định vay nợ, viện trợ nguồn vốn ngoài nước
đã và sẽ được ký kết, triển khai trong các năm 2024-2026; các quy định tại thời
kỳ ổn định NSNN 2022-2025; căn cứ các trần chi tiêu giai đoạn 2024-2026 được
thông báo (nếu có) và dự toán ngân sách năm 2024 lập theo quy định tại mục II của
Công văn này, các đơn vị xây dựng kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2024-2026
theo quy định.
Trường hợp nhu cầu chi của các đơn vị trong các năm
2024-2026 tăng, giảm mạnh so với dự toán năm 2023 đã được giao và ước thực hiện
năm 2023, các đơn vị phải có thuyết minh, giải trình, có các giải pháp huy động
thêm các nguồn lực tai chính ngoài ngân sách, đảm bảo các nhu cầu chi phải cân
đối được nguồn lực thực hiện.
1.2. Dự toán chi năm 2024-2026 tạm xây dựng với mức
lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng. Sau khi cấp có thẩm quyền quyết định phương
án thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của
Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động
trong doanh nghiệp, Bộ Tài chính có thông báo, Bộ sẽ hướng dẫn các đơn vị thực
hiện sau.
1.3. Việc lập, báo cáo, tổng hợp và trình kế hoạch
tài chính - NSNN 03 năm 2024-2026 được tiến hành đồng thời với quá trình lập dự
toán NSNN năm 2024.
2. Lập kế hoạch thu NSNN 03
năm 2024 - 2026
2.1. Kế hoạch thu NSNN 03 năm 2024-2026 được lập
trên cơ sở cập nhật kế hoạch 03 năm 2023-2025, dự toán thu NSNN năm 2024; đồng
thời:
a) Căn cứ khả năng phát triển kinh tế của đất nước
phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, các kế hoạch
5 năm giai đoạn 2021-2025 và nội dung, nhiệm vụ triển khai Chương trình phục hồi
và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội,
Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ; các yếu tố thay đổi về năng lực đầu tư,
năng suất lao động, năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ,
phát triển sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và hoạt động thương mại, xuất
nhập khẩu của từng năm; các yếu tố tác động của quá trình hội nhập quốc tế.
b) Tác động thu ngân sách từ việc điều chỉnh giá,
phí các dịch vụ sự nghiệp công theo lộ trình kết cấu đủ chi phí vào giá dịch vụ
sự nghiệp công quy định của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP .
2.2. Dự toán các khoản thu phí, lệ phí các năm
2024-2026 tích cực, chi tiết theo từng khoản thu phí, lệ phí theo quy định (số
thu, số nộp NSNN) và chi tổng hợp vào dự toán thu NSNN phần phí, lệ phí nộp
NSNN.
2.3. Đối với các khoản thu học phí, giá dịch vụ y tế,
thu dịch vụ sự nghiệp công không thuộc danh mục phí và lệ phí, các khoản thu
chuyển sang cơ chế giá dịch vụ; thực hiện lập kế hoạch thu theo quy định và xây
dựng phương án sử dụng để gửi cơ quan có thẩm quyền giám sát và tiếp tục thực
hiện cơ chế tạo nguồn từ khoản thu này để cải cách tiền lương theo quy định;
các đơn vị lập kế hoạch thu và xây dựng phương án sử dụng để gửi Bộ giám sát và
tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn từ khoản thu này để cải cách tiền lương
theo quy định.
3. Lập kế hoạch chi NSNN 03
nnm 2024 - 2026
3.1. Kế hoạch chi NSNN 03 năm 2024-2026 của
các đơn vị được lập trên cơ sở cập nhật kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm
2023-2025, số ước thực hiện năm 2023, trần chi ngân sách giai đoạn
2024-2026 được thông báo (nếu có), dự toán năm 2024 được lập ở Mục II Công văn
này và phù hợp với các định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cùng kỳ;
trong đó thuyết minh cụ thể các mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án
(kể cả CTMTQG), chính sách, chế độ đã hết thời gian thực hiện/mới được cấp thẩm
quyền phê duyệt, đặc biệt lưu ý việc triển khai các Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị
quyết số 19-NQ/TW, Kết luận số 40-KL/TW và tạo nguồn cải cách tiền lương theo
Nghị quyết số 27-NQ/TW, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP , Thông tư số 56/2022/TT-BTC .
3.2. Trong quá trình xây dựng dự toán chi
NSNN năm 2024, các đơn vị xác định chi tiết chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới của
đơn vị theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư số
69/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính để làm căn cứ xác định chi tiêu cơ sở, chi
tiêu mới và tổng hợp nhu cầu chi thường xuyên và nhu cầu chi bảo dưỡng, vận
hành trong kế hoạch chi năm 2024-2026.
3.3. Đối với các đơn vị quản lý lĩnh vực
(Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, các Cục, Văn phòng quốc gia về Giảm nghèo,
Thanh tra Bộ) bên cạnh việc lập kế hoạch thu, chi NSNN từng năm của giai đoạn
2023-2025 phần trực tiếp thực hiện, cần tính toán xác định nhu cầu kinh phí thực
hiện các cơ chế, chính sách, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền ban hành từng năm
của giai đoạn 2024-2026, kèm theo thuyết minh cụ thể căn cứ tính toán.
3.4. Lập kế hoạch chi thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia:
Các đơn vị đề xuất các nhiệm vụ, nội dung và dự
toán chi ngân sách nhà nước 03 năm 2024-2026 chi tiết theo từng mục tiêu, nhiệm
vụ, nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, chi ĐTPT, chi thường
xuyên, cho từng bộ, cơ quan trung ương, địa phương tham gia thực hiện chương
trình; kèm thuyết minh cụ thể về căn cứ pháp lý, cơ sở dự toán kinh phí, nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ dự toán theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thuyết minh, mẫu biểu lập
dự toán:
1.1. Thuyết minh lập dự toán:
Việc xây dựng dự toán phải đảm bảo theo quy định của
Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn; đặc biệt là việc tuân thủ về các Biểu, mẫu
xây dựng dự toán theo quy định tại các Thông tư của Bộ Tài chính. Vì vậy, yêu cầu
các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ nghiên cứu kỹ các văn bản hiện hành và hướng dẫn
tại Công văn này của Bộ để nghiêm túc thực hiện và thuyết minh dự toán đầy đủ
theo quy định. Trong đó:
- Đối với các khoản chi thường xuyên:
+ Các khoản chi cho hoạt động hành chính, sự nghiệp
của các đơn vị được dự toán trên cơ sở chế độ, chính sách và định mức chi hiện
hành. Đối với các nhiệm vụ tăng hoặc giảm so với năm 2023, đơn vị lập dự toán
tăng hoặc giảm tương ứng, nhưng nhiệm vụ đặc thù của từng đơn vị cần có thuyết
minh cụ thể.
+ Các nhiệm vụ chi thường xuyên khác (sự nghiệp
nuôi dưỡng người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; phòng, chống
tệ nạn xã hội,...) căn cứ vào kế hoạch và nhiệm vụ được giao, ước kết quả thực
hiện năm 2023 để lập dự toán chi tiết triển khai thực hiện nhiệm vụ tại đơn vị.
- Đối với các khoản chi không thường xuyên:
+ Các khoản chi chương trình, đề án, đề tài cấp Bộ...
ngoài việc lập dự toán theo yêu cầu cần khẩn trương hoàn tất các thủ tục theo
quy định để đảm bảo điều kiện phân bổ dự toán kinh phí.
+ Các khoản chi cho mua sắm, sửa chữa tài sản, chi
cho công việc (Hội nghị, điều tra, nghiên cứu...) bằng nguồn kinh phí sự nghiệp
cần có thuyết minh, tính toán chi tiết kèm theo và trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt làm căn cứ phân bổ dự toán.
Trường hợp đơn vị không dự toán theo đúng biểu mẫu;
không có thuyết minh cụ thể; không gửi về Bộ đúng thời hạn sẽ không được tổng hợp
dự toán; trong năm có phát sinh nhu cầu kinh phí, các đơn vị tự sắp xếp trong
phạm vi dự toán được giao để thực hiện theo quy định.
Các đơn vị chịu trách nhiệm toàn diện về tính đầy đủ,
chính xác của nội dung và số liệu, đề xuất dự toán ngân sách nhà nước năm 2024
và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2024-2026.
1.2. Báo biểu lập dự toán
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và nội dung hoạt động
của đơn vị, dự toán thu chi NSNN của đơn vị lập theo hệ thống biểu mẫu quy định
tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị
định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật NSNN và Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017 của Bộ Tài
chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách
nhà nước 03 năm (gửi kèm theo Công văn này hoặc tham khảo Biểu mẫu kèm theo
Công văn trên Cổng thông tin điện tử của Bộ:
http://molisa.gov.vn/Pages/VanBan/ChiDaoDieuHanh.aspx).
2. Nhũng đề xuất, kiến nghị của
đơn vị (nếu có)
- Trên cơ sở kết quả đánh giá tình hình thực hiện
nhiệm vụ NSNN năm 2023; kết quả thực hiện các kết luận, kiến nghị của các cơ
quan thanh tra, kiểm toán,... các đơn vị nghiên cứu đề xuất cụ thể việc sửa đổi,
bổ sung chính sách chế độ thu, chi NSNN và các chính sách, chế độ khác; kiến
nghị công tác hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ NSNN để tổng hợp đề
nghị Bộ Tài chính và các cấp có thẩm quyền nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.
- Đề xuất bổ sung, sửa đổi chính sách chế độ, định
mức không còn phù hợp.
3. Tiến độ lập dự toán:
- Các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ gửi dự toán ngân
sách nhà nước năm 2024 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm
2024-2026 về Bộ (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) trước ngày 10/7/2023; đồng
thời gửi thư theo địa chỉ email: mr.phanquanghung@gmail.com để thuận lợi trong
công tác tổng hợp.
- Các đơn vị có đơn vị dự toán trực thuộc (Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp, Cục Người có công, Cục Việc làm, Cục Quan hệ lao động
- Tiền lương...) chủ động hướng dẫn, tổng hợp dự toán của các đơn vị dự
toán trực thuộc để đảm bảo yêu cầu về thời gian nêu trên.
Yêu cầu Thủ trưởng đơn vị tập trung chỉ đạo và tổ
chức thực hiện xây dựng kế hoạch và dự toán NSNN năm 2024 và kế hoạch tài chính
- ngân sách nhà nước 3 năm 2024-2026 đảm bảo yêu cầu, nội dung và tiến độ quy định.
Trường hợp Bộ Tài chính có hướng dẫn các nội dung mới
trong việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 và kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nước 03 năm 2024-2026, Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính) sẽ hướng dẫn
bổ sung để các đơn vị cập nhật trong xây dựng dự toán năm 2024 và kế hoạch tài
chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2024-2026.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc,
đơn vị phản ánh về Vụ Kế hoạch - Tài chính để được hướng dẫn, giải đáp./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT, Vụ KHTC.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ KẾ HOẠCH - TÀI CHÍNH
Phạm Quang Phụng
|