BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17304/BTC-KBNN
V/v hướng dẫn xử lý chuyển nguồn
ngân sách cuối năm 2017 sang năm 2018, lập và gửi báo cáo quyết toán ngân
sách hàng năm
|
Hà Nội,
ngày 21 tháng 12 năm
2017
|
Kính
gửi:
|
- Văn phòng trung ương Đảng và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm soát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan trung ương của các Hội, Đoàn thể;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
|
Công tác xử lý chuyển nguồn ngân sách
cuối năm được quy định tại Điều 64 Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13
(Luật NSNN); Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 21/12/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN; Điều 26 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật NSNN. Để công tác chuyển nguồn, lập và gửi báo cáo quyết toán ngân
sách cuối năm thực hiện thống nhất, tránh sai sót, Bộ Tài chính hướng dẫn công tác xử lý ngân sách cuối năm 2017, chuyển sang năm 2018, lập
và gửi báo cáo quyết toán ngân sách năm như sau:
1. Các khoản kinh phí được chuyển nguồn
Các bộ, cơ quan trung ương, địa
phương chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư (viết tắt là
đơn vị) và cấp dưới tích cực triển khai, sử dụng dự toán ngân sách năm 2017 được
giao, thanh toán các khoản tạm ứng theo đúng thời hạn quy định. Các khoản dự
toán chưa thực hiện hoặc chưa chi hết, các khoản đã tạm ứng trong dự toán và số
dư trên tài khoản tiền gửi ngân sách cấp đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán
(31/01/2018) chưa thực hiện được hoặc chưa sử dụng hết, được chuyển sang năm
2018 tiếp tục sử dụng, gồm:
a) Chi đầu tư phát triển thực hiện
chuyển sang năm 2018 theo quy định tại Điều 76 Luật Đầu tư công
và Điều 64 Luật NSNN năm 2015, cụ thể:
- Thời gian thực hiện và giải ngân vốn
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm thực hiện theo quy định tại Điều 76 Luật Đầu tư công.
- Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước năm 2017 (bao gồm cả vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính
quyền địa phương), thời gian giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2017 được kéo
dài đến hết ngày 31/12/2018; nhưng khi thực hiện đối với nguồn vốn ngân sách
trung ương, các đơn vị phải tuân thủ đúng quy định tại Tiết b, Khoản
3, Điều 46, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/09/2015 của Chính phủ về kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
- Đối với kế hoạch vốn đầu tư công
năm 2016 đã được chuyển sang năm 2017, chỉ được giải ngân đến hết ngày 31/12/2017.
Trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thời gian giải
ngân kế hoạch đầu tư công sang năm 2018 theo từng dự án.
b) Chi mua sắm trang thiết bị đã có đầy
đủ hồ sơ, hợp đồng mua sắm trang thiết bị ký trước ngày 31/12/2017 (theo dõi mã
nguồn 12- Kinh phí không giao tự chủ, không giao khoán); chi mua tăng, mua bù
hàng dự trữ quốc gia:
Về nội dung chi mua sắm trang thiết bị,
đơn vị gửi Kho bạc nhà nước (KBNN) nơi giao dịch trước ngày 10/02/2018: Quyết định
phê duyệt dự toán mua sắm; kế hoạch lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền ký
duyệt trước ngày 30/06/2017; hợp đồng mua sắm trang thiết bị ký trước ngày 31/12/2017
và còn thời hạn thực hiện thanh toán, để làm căn cứ đối chiếu, xác nhận, chuyển
nguồn sang năm 2018 cho đơn vị.
Số dư kinh phí mua tăng, mua bù hàng
dự trữ quốc gia năm 2017 được chuyển sang năm 2018 sử dụng tiếp.
c) Nguồn thực hiện chính sách tiền
lương, phụ cấp, trợ cấp và các khoản tính theo tiền lương cơ sở, bảo trợ xã hội
(viết tắt là nguồn thực hiện chính sách tiền lương):
Nguồn thực hiện chính sách tiền lương
(theo quy định của Điều 64 Luật NSNN và Điều
43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật NSNN) được bố trí trong dự toán NSNN bao gồm:
(1) Nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên; (2) Các nguồn thực
hiện cải cách tiền lương năm trước còn dư; (3) Nguồn thực hiện chính sách tiền
lương bố trí dự toán ngân sách năm 2017 còn dư; (4) 50% tăng thu ngân sách địa
phương năm 2017 không kể tăng thu từ nguồn thu sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ
số kiến thiết.
Nguồn kinh phí để thực hiện chính
sách tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các khoản tính theo tiền lương cơ sở, bảo
trợ xã hội, được theo dõi mã nguồn 14 - Kinh phí thực hiện chính sách tiền
lương.
d) Kinh phí được giao tự chủ (gồm cả khoán
chi quản lý hành chính) của các đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ quan nhà nước
theo chế độ quy định và theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; các khoản viện
trợ không hoàn lại đã xác định cụ thể nhiệm vụ chi:
Nguồn kinh phí được giao tự chủ được
theo dõi mã nguồn 13 - Kinh phí được giao tự chủ.
Các khoản viện trợ không hoàn lại đã
xác định cụ thể nhiệm vụ chi, gồm: số dư tại các đơn vị được giao theo cơ chế
tài chính trong nước, số dư tạm ứng ở cấp ngân sách theo chế độ quy định khi làm
thủ tục xác nhận viện trợ được chuyển nguồn sang năm sau.
đ) Các khoản dự toán được cấp có thẩm
quyền bổ sung từ cấp ngân sách sau ngày 30/09/2017, không bao gồm các khoản bổ
sung do các đơn vị dự toán cấp trên điều chỉnh dự toán đã giao của các đơn vị dự
toán trực thuộc:
Các khoản dự toán được cấp có thẩm
quyền bổ sung sau ngày 30/09/2017, nguồn không tự chủ được theo dõi mã nguồn 15
- Kinh phí không tự chủ được cấp có thẩm quyền bổ sung sau ngày 30/9.
e) Kinh phí nghiên cứu khoa học (thuộc
lĩnh vực khoa học công nghệ) bố trí cho các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học
được cấp có thẩm quyền quyết định đang trong thời gian thực hiện.
Đơn vị quản lý kinh phí nghiên cứu
khoa học còn phải chi kinh phí cho các dự án, đề án đang trong thời gian thực
hiện, gửi KBNN nơi giao dịch trước ngày 10/02/2018: Văn bản giao nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học của cấp có thẩm quyền còn thời hạn thực hiện.
Khoản kinh phí này được theo dõi mã
nguồn 16 - Kinh phí nghiên cứu khoa học.
g) Các khoản tăng thu, tiết kiệm chi được
sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật NSNN được
cấp có thẩm quyền quyết định cho phép sử dụng vào năm 2018.
2. Thủ tục chuyển nguồn sang năm sau
a) Các khoản kinh phí đã giao cho các
đơn vị thuộc các nội dung từ Điểm a đến Điểm e Mục 1 của Công văn này, trước
ngày 10/02/2018, đơn vị lập bảng đối chiếu, xác nhận với KBNN nơi giao dịch
(theo Mẫu biểu số 58, số 59 ban hành kèm theo Thông tư số
342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính (Thông tư số 342/2016/TT-BTC)
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
NSNN) về số dư dự toán, số dư tạm ứng và số dư trên tài khoản tiền gửi ngân
sách cấp (nếu có), kèm theo các tài liệu liên quan nêu trên, để chuyển sang ngân sách năm 2018.
b) KBNN nơi đơn vị giao dịch căn cứ nội
dung dự toán giao, thời hạn được chi, điều kiện được chuyển nguồn để xác nhận,
chuyển nguồn sang năm 2018. KBNN các cấp tổng hợp lập báo cáo chi tiết theo quy
định tại Điều 26 Thông tư số 342/2016/TT-BTC.
c) Cơ quan tài chính, Ủy ban nhân dân
cấp xã (đối với ngân sách cấp xã) tổng hợp toàn bộ các khoản được chuyển nguồn
nêu tại Mục 1 của Công văn này và có văn bản gửi KBNN nơi giao dịch để hạch
toán chi chuyển nguồn từ năm 2017 sang thu chuyển nguồn năm 2018 theo quy định.
d) Sau ngày 15/3/2018, KBNN không xác
nhận, không hạch toán chuyển nguồn sang năm 2018 cho các cơ quan, đơn vị theo
quy định tại Khoản 2, Điều 42, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP.
Khi xét duyệt, thẩm định quyết toán NSNN của các cơ quan, đơn vị đối với các khoản
kinh phí được chuyển nguồn, thì chỉ được quyết toán khoản chuyển nguồn sang năm
2018 theo đúng quy định nêu trên.
3. Về báo cáo
quyết toán và thời hạn gửi báo cáo quyết toán
a) Thời hạn hạch toán chi ngân sách
các khoản tạm ứng đã đủ điều kiện chi, các khoản thanh toán cho công việc, khối
lượng đã được thực hiện từ ngày 31/12/2017 trở về trước được giao trong dự toán
ngân sách là đến hết 31/01/2018 theo quy định tại Điều 42 Nghị
định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ.
b) Số liệu thu, chi NSNN năm 2017 đến
hết ngày 31/01/2018 là cơ sở để KBNN đối chiếu, xác nhận với các cơ quan, đơn vị
dự toán ngân sách và cơ quan thuế, hải quan, tài chính các cấp, đồng thời làm
cơ sở xử lý ngân sách cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân sách năm 2017
(bao gồm cả các khoản đã được KBNN kiểm soát chi theo đúng quy định nhưng chưa
quyết toán toàn bộ đề tài, dự án, công trình) theo quy định tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC
ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính. Nếu có sự chênh lệch, các cơ quan, đơn vị
liên quan chủ động phối hợp tìm nguyên nhân và khẩn trương điều chỉnh, bảo đảm
số liệu chính xác và phải có xác nhận giữa các đơn vị có liên quan.
Sau thời điểm KBNN thực hiện xác nhận
số liệu cho các đơn vị sử dụng ngân sách (31/01/2018), nếu có sự điều chỉnh,
thay đổi về số liệu theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền, đơn vị sử dụng ngân sách có văn bản đề nghị với KBNN nơi giao dịch (kèm
theo tài liệu liên quan) điều chỉnh, xác nhận lại số liệu theo quy định.
c) Các bộ, cơ quan trung ương, địa
phương phải đối chiếu, xác nhận số liệu quyết toán ngân sách năm 2017, bao gồm
cả vốn C, K giữa các cơ quan liên quan, và gửi báo cáo về
Bộ Tài chính trước ngày 01/10/2018 theo quy định tại Điều 70 của
Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 21/12/2016 quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật NSNN. Báo cáo quyết toán NSNN gửi về Bộ Tài chính
phải đầy đủ mẫu biểu theo quy định, kèm theo thuyết minh
đánh giá tình hình thực hiện dự toán NSNN được Quốc hội, Chính phủ quyết định
giao theo ngành, lĩnh vực, gắn với kết quả cụ thể về tình hình thực hiện các mục
tiêu kinh tế - xã hội để đánh giá hiệu quả, kết quả chi tiêu
của từng nhiệm vụ, lĩnh vực được giao quản lý (lượng hóa bằng số liệu, chỉ tiêu
cụ thể).
Trường hợp được thanh tra, kiểm toán
vào cuối năm, thì các bộ, cơ quan TW, địa phương vẫn phải gửi báo cáo quyết
toán NSNN về Bộ Tài chính theo đúng thời hạn nêu trên. Trường hợp có sửa đổi, bổ
sung thì gửi báo cáo quyết toán bổ sung về Bộ Tài chính và Kiểm toán nhà nước
trước ngày 15/11/2018 (chỉ gửi số liệu quyết toán có sửa đổi, bổ sung). Những
kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán sau ngày 15/11/2018 đối với quyết
toán NSNN năm 2017, thì hạch toán vào năm ngân sách tại thời điểm xử lý theo chế
độ quy định.
d) Về Mẫu biểu quyết toán, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước và thời hạn gửi
báo cáo quyết toán NSNN cuối năm:
Thực hiện theo Điều
30 của Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính, Thông
tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm
định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp,
tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp và văn bản sửa đổi
bổ sung Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 của Bộ Tài chính.
Ngoài ra, các bộ, cơ quan trung ương,
địa phương gửi Bộ Tài chính nội dung theo Mẫu biểu số 72-Tổng
hợp quyết toán các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do trung ương quản lý
năm..., Mẫu biểu số 75 - Tổng hợp thu dịch vụ của đơn vị sự
nghiệp công năm... (không bao gồm nguồn ngân sách nhà nước) quy định tại Nghị
quyết số 343/2017/NQ-UBTVQH14 ngày 19/01/2017 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc
gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ
ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm.
đ) Quá thời hạn trên, trường hợp các
đơn vị chưa gửi Báo cáo quyết toán NSNN, Bộ Tài chính yêu cầu KBNN tạm dừng việc
rút kinh phí thường xuyên khối văn phòng đối với các bộ, cơ quan trung ương; tạm
dừng rút bổ sung từ NSTW cho NSĐP theo quy định tại Khoản 2 Điều
63 Luật NSNN và Khoản 3 Điều 17 Thông tư số 342/2016/TT-BTC,
cho đến khi nhận được báo cáo quyết toán; đồng thời Bộ Tài chính tổng hợp, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
Đề nghị các bộ, cơ quan trung ương, địa
phương chỉ đạo, hướng dẫn đơn vị trực thuộc và cấp dưới thực hiện các nội dung
trên. Việc chuyển nguồn, lập báo cáo, gửi báo cáo quyết toán NSNN các năm sau
thực hiện theo yêu cầu, nguyên tắc nêu trên. Trong quá trình tổ chức, thực hiện
nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị có văn bản phản ánh về Bộ Tài chính (Kho bạc
Nhà nước) để nghiên cứu, xử lý kịp thời./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc KBNN;
- Lưu: VT, KBNN (430 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|