|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
12374/BTC-KBNN
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Cao Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
13/11/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Tăng cường kỷ luật, nâng cao hiệu quả trong sử dụng ngân sách nhà nước
Ngày 13/11/2023, Bộ Tài chính ban hành Công văn 12374/BTC-KBNN triển khai Nghị quyết 91/2023/QH15 về phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2021, trong đó yêu cầu tăng cường kỷ luật, nâng cao hiệu quả trong sử dụng ngân sách nhà nước.Tăng cường kỷ luật, nâng cao hiệu quả trong sử dụng ngân sách nhà nước
Theo đó, Bộ Tài chính yêu cầu tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý, sử dụng NSNN với những nội dung sau:
- Thực hiện các biện pháp quyết liệt, đồng bộ để tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, quản lý, sử dụng, quyết toán ngân sách nhà nước dã nêu tại Chỉ thị 22/CT-TTg ngày 23/6/2023, không lặp lại các tồn tại, hạn chế kéo dài nhiều năm.
- Trong năm 2023, tiếp tục thực hiện các quyết nghị chưa hoàn thành tại các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội liên quan đến quyết toán ngân sách nhà nước.
- Rà soát, có giải pháp khắc phục triệt để các sai phạm xảy ra trong quá trình lập, chấp hành dự toán, quyết toán NSNN đã được nêu tại Nghị quyết 91/2023/QH15 của Quốc hội, Báo cáo tiếp thu, giải trình số 497/ BC-UBTVQH15, Báo cáo thẩm tra số 1242/ BC-UBTCNS15 và Báo cáo kiểm toán số 38/ BC-KTNN của Kiểm toán nhà nước (đính kèm).
- Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm người đứng đầu, các tập thể, cá nhân thuộc các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và các đơn vị quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước có vi phạm trong lập, chấp hành dự toán, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước.
- Tăng cường công tác lập, thẩm định dự toán thu NSNN, ước thực hiện thu NSNN bảo đảm sát đúng và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Tiếp tục chú trọng công tác dự báo, lập dự toán thu tiền sử dụng đất bảo đảm bám sát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từng thời kỳ và khả năng thực hiện.
Quản lý, sử dụng chặt chẽ số tăng thu ngân sách nhà nước bảo đảm hiệu quả, không để xảy ra thất thoát, lãng phí.
- Lập dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm sát đúng yêu cầu và khả năng thực hiện. Quan tâm, chú trọng công tác chuẩn bị đầu tư, lập, phân bổ, giao dự toán, tổ chức, triển khai thực hiện các dự án đầu tư.
Đẩy nhanh công tác thanh toán khối lượng hoàn thành và quyết toán các chương trình, dự án. Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, xác định chính xác số liệu nợ đọng xây dựng cơ bản vốn ngân sách nhà nước tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2022, báo cáo Quốc hội khi đánh giá giữa kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025.
- Tiếp tục kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước, nợ công để bảo đảm an ninh tài chính quốc gia, ổn định kinh tế vĩ mô. Quản lý chặt chẽ việc huy động, sử dụng các khoản vốn vay bù đắp bội chi và trả nợ gốc của ngân sách nhà nước.
- Chuyển nguồn NSNN:
+ Quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn ngân sách nhà nước và xử lý dứt điểm những trường hợp tạm ứng quá thời hạn quy định kéo dài nhiều năm.
+ Trong năm 2023:
(i) Thu hồi tối đa các khoản tạm ứng từ năm 2021 trở về trước quá thời hạn quy định;
(ii) Tiếp tục rà soát các khoản chi chuyển nguồn ngân sách nhà nước năm 2021 sang năm 2022, trong đó làm rõ khoản chi chuyển nguồn hạch toán tại tiểu mục “Kinh phí khác theo quy định của pháp luật” tại các địa phương và kinh phí sự nghiệp môi trường phân bổ dự toán ngân sách trung ương năm 2021 (đợt 2). Hủy bỏ, thu hồi về ngân sách nhà nước các khoản chuyển nguồn không đúng quy định, không có nhu cầu sử dụng hoặc quá thời gian giải ngân theo quy định; thu hồi toàn bộ các khoản ngân sách trung ương hỗ trợ cho các địa phương năm 2022 và năm 2021 trở về trước quản lý, sử dụng không đúng quy định hoặc hết thời gian giải ngân để cắt giảm bội chi ngân sách trung ương.
+ Không chuyển nguồn sang năm 2023 các khoản ngân sách trung ương hỗ trợ cho các địa phương quản lý, sử dụng không đúng quy định hoặc hết thời gian giải ngân, phải hủy dự toán, thu hồi về ngân sách trung ương.
+ Rà soát, báo cáo chi tiết số chi chuyển nguồn năm 2022 sang năm 2023 đảm bảo đúng quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật Ngân sách nhà nước và của cấp có thẩm quyền cho phép; các khoản tạm ứng theo chế độ quá thời hạn quy định; nguồn cải cách chính sách tiền lương chưa sử dụng của từng Bộ, cơ quan trung ương, địa phương tại ngày 31/12/2022.
Xem chi tiết tại Công văn 12374/BTC-KBNN ban hành ngày 13/11/2023.
Kính gửi:
|
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở trung ương;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
|
Quốc hội đã có Nghị quyết số 91/2023/QH15 ngày
19/6/2023 về phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2021, theo đó tại
Điều 1, Quốc hội đánh giá cao nỗ lực của Chính phủ, trong bối
cảnh nền kinh tế chịu tác động nghiêm trọng của dịch COVID-19, Chính phủ đã điều
hành chính sách tài khóa chủ động, linh hoạt, kịp thời ban hành và thực hiện có
hiệu quả các chính sách miễn, giảm thuế, phí, gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền
thuê đất và nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, người dân, chính sách phòng,
chống dịch, an sinh xã hội. Công tác quản lý, điều hành chi ngân sách nhà nước
năm 2021 chủ động, tiết kiệm, cắt giảm các khoản chi thường xuyên chưa thực sự
cần thiết, ưu tiên bố trí kinh phí cho công tác phòng, chống dịch COVID-19, đảm
bảo an sinh xã hội, ổn định đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, Quốc hội đã
chỉ ra nhiều tồn tại, hạn chế trong lập, chấp hành dự toán, quyết toán NSNN
như: kỷ luật, kỷ cương trong chấp hành các quy định pháp luật và thực hiện các
Nghị quyết của Quốc hội về lập, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước
còn chưa nghiêm, các tồn tại, hạn chế kéo dài nhiều năm chậm được khắc phục; dự
toán thu tiền sử dụng đất của nhiều địa phương chưa sát so với thực hiện; một số
Bộ, cơ quan trung ương, địa phương phân bổ, giao dự toán chậm; công tác chuẩn bị
đầu tư tại nhiều Bộ, cơ quan trung ương, địa phương chưa được quan tâm, chú trọng;
giải ngân vốn đầu tư công chậm; phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản lớn; chi chuyển
nguồn tiếp tục tăng cả quy mô và tỷ trọng; còn nhiều khoản tạm ứng quá hạn, ứng
trước dự toán chưa thu hồi; nhiều Bộ, cơ quan trung ương, địa phương lập, xét
duyệt, gửi quyết toán ngân sách nhà nước chậm so với thời gian quy định; việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước tại một số cơ quan,
đơn vị còn chậm, còn tồn đọng nhiều kết luận, kiến nghị kéo dài nhiều năm. Việc
kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của một số Bộ, cơ quan trung ương, địa phương theo
các Nghị quyết của Quốc hội thực hiện chưa nghiêm.
Thực hiện Nghị quyết số 91/2023/QH15 của Quốc hội,
Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 23/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh,
tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong việc chấp hành pháp luật về tài chính - ngân
sách nhà nước và Công văn số 6136/VPCP-KTTH ngày 10/8/2023 của Văn phòng Chính
phủ về việc triển khai Nghị quyết của Quốc hội về phê chuẩn quyết toán NSNN năm
2021, Bộ Tài chính đề nghị các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương tập trung chỉ đạo khắc phục những tồn tại, hạn chế đã được chỉ ra tại Điều 1 và Điều 3 Nghị quyết số 91/2023/QH15 nêu trên, thực hiện
các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước đối với quyết toán NSNN năm 2021
và các năm trước (nếu có và chưa thực hiện) để kịp thời tổng hợp báo cáo Chính
phủ, Quốc hội theo đúng thời hạn quy định. Cụ thể như sau:
1. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
tài chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý, sử dụng NSNN
- Thực hiện các biện pháp quyết liệt, đồng bộ để
tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, quản lý, sử dụng, quyết toán ngân sách
nhà nước dã nêu tại Chỉ thị số 22/CT-TTg nêu trên, không lặp lại các tồn tại, hạn
chế kéo dài nhiều năm.
- Trong năm 2023, tiếp tục thực hiện các quyết nghị
chưa hoàn thành tại các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội liên
quan đến quyết toán ngân sách nhà nước.
- Rà soát, có giải pháp khắc phục triệt để các sai
phạm xảy ra trong quá trình lập, chấp hành dự toán, quyết toán NSNN đã được nêu
tại Nghị quyết số 91/2023/QH15 của Quốc hội, Báo cáo tiếp thu, giải trình số
497/BC-UBTVQH15, Báo cáo thẩm tra số 1242/BC-UBTCNS15 và Báo cáo kiểm toán số
38/BC-KTNN của Kiểm toán nhà nước (đính kèm).
- Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Kiểm điểm,
làm rõ trách nhiệm người đứng đầu, các tập thể, cá nhân thuộc các Bộ, cơ quan
trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và các đơn vị quản lý, sử dụng ngân sách
nhà nước có vi phạm trong lập, chấp hành dự toán, quản lý, sử dụng ngân sách
nhà nước.
- Tăng cường công tác lập, thẩm định dự toán thu
NSNN, ước thực hiện thu NSNN bảo đảm sát đúng và xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm. Tiếp tục chú trọng công tác dự báo, lập dự toán thu tiền sử dụng đất bảo
đảm bám sát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từng thời kỳ và khả năng thực hiện.
Quản lý, sử dụng chặt chẽ số tăng thu ngân sách nhà nước bảo đảm hiệu quả,
không để xảy ra thất thoát, lãng phí.
- Lập dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm sát
đúng yêu cầu và khả năng thực hiện. Quan tâm, chú trọng công tác chuẩn bị đầu
tư, lập, phân bổ, giao dự toán, tổ chức, triển khai thực hiện các dự án đầu tư.
Đẩy nhanh công tác thanh toán khối lượng hoàn thành và quyết toán các chương
trình, dự án. Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, xác định chính xác số liệu nợ đọng
xây dựng cơ bản vốn ngân sách nhà nước tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2022,
báo cáo Quốc hội khi đánh giá giữa kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025.
- Tiếp tục kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước, nợ
công để bảo đảm an ninh tài chính quốc gia, ổn định kinh tế vĩ mô. Quản lý chặt
chẽ việc huy động, sử dụng các khoản vốn vay bù đắp bội chi và trả nợ gốc của
ngân sách nhà nước.
- Chuyển nguồn NSNN:
+ Quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn ngân
sách nhà nước và xử lý dứt điểm những trường hợp tạm ứng quá thời hạn quy định
kéo dài nhiều năm.
+ Trong năm 2023: (i) Thu hồi tối đa các khoản tạm ứng
từ năm 2021 trở về trước quá thời hạn quy định; (ii) Tiếp tục rà soát các khoản
chi chuyển nguồn ngân sách nhà nước năm 2021 sang năm 2022, trong đó làm rõ khoản
chi chuyển nguồn hạch toán tại tiểu mục “Kinh phí khác theo quy định của pháp
luật” tại các địa phương và kinh phí sự nghiệp môi trường phân bổ dự toán ngân
sách trung ương năm 2021 (đợt 2). Hủy bỏ, thu hồi về ngân sách nhà nước các khoản
chuyển nguồn không đúng quy định, không có nhu cầu sử dụng hoặc quá thời gian
giải ngân theo quy định; thu hồi toàn bộ các khoản ngân sách trung ương hỗ trợ
cho các địa phương năm 2022 và năm 2021 trở về trước quản lý, sử dụng không
đúng quy định hoặc hết thời gian giải ngân để cắt giảm bội chi ngân sách trung
ương.
+ Không chuyển nguồn sang năm 2023 các khoản ngân
sách trung ương hỗ trợ cho các địa phương quản lý, sử dụng không đúng quy định
hoặc hết thời gian giải ngân, phải hủy dự toán, thu hồi về ngân sách trung
ương.
+ Rà soát, báo cáo chi tiết số chi chuyển nguồn năm
2022 sang năm 2023 đảm bảo đúng quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật
Ngân sách nhà nước và của cấp có thẩm quyền cho phép; các khoản tạm ứng
theo chế độ quá thời hạn quy định; nguồn cải cách chính sách tiền lương chưa sử
dụng của từng Bộ, cơ quan trung ương, địa phương tại ngày 31 tháng 12 năm 2022.
2. Thực hiện nghiêm các quy định
của Luật NSNN trong lập, xét duyệt, thẩm định và gửi báo cáo quyết toán NSNN
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm các
quy định của Luật NSNN trong lập, xét duyệt, thẩm định, gửi báo cáo quyết toán
NSNN:
- Không trình và xét duyệt quyết toán ngân sách nhà
nước hàng năm đối với:
(i) Các khoản thu, chi ngân sách nhà nước không
đúng quy định;
(ii) Các khoản thu, chi đã được Kiểm toán nhà nước
kết luận, kiến nghị xử lý trong niên độ kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước
trước thời điểm thông báo xét duyệt, thẩm định quyết toán ngân sách nhà nước hằng
năm và các năm trước nhưng chưa xử lý, thu hồi về ngân sách nhà nước.
- Kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm người đứng đầu các
tổ chức, cá nhân lập, xét duyệt, thẩm định và gửi báo cáo quyết toán NSNN năm
2021 chậm so với thời gian quy định.
- Gửi báo cáo quyết toán NSNN năm 2022 về Bộ Tài
chính đúng thời hạn quy định tại Điều 70 Luật NSNN.
3. Thực hiện và báo cáo kết quả
thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước
3.1 Thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán
Nhà nước
- Khẩn trương thực hiện các kết luận, kiến nghị của
Kiểm toán nhà nước đối với quyết toán ngân sách nhà nước năm 2021 và năm 2020
trở về trước; Đối với các kết luận, kiến nghị từ niên độ năm 2020 chưa thực hiện,
đề nghị các bộ, cơ quan trung ương, địa phương và các đơn vị được kiểm toán xác
định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan,
đồng thời có giải pháp để thực hiện. Tiếp tục làm rõ trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân vi phạm trong quản lý, sử dụng NSNN niên độ năm 2021 và việc không triển
khai thực hiện nghiêm túc các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước đối với
niên độ 2020 trở về trước theo Nghị quyết của Quốc hội.
- Trong năm 2023, xử lý, thu hồi về ngân sách nhà
nước các khoản thu, chi, chuyển nguồn ngân sách nhà nước không đúng quy định
theo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước trong niên độ ngân sách nhà nước
năm 2021 và năm 2020 trở về trước đã dược cấp có thẩm quyền phê chuẩn quyết
toán ngân sách nhà nước nhưng chưa xử lý theo quy định tại Điều
73 của Luật NSNN.
3.2 Báo cáo kết quả thực hiện các kết luận, kiến
nghị của Kiểm toán Nhà nước
3.2.1 Báo cáo kết quả thực hiện các kết luận, kiến
nghị của Kiểm toán Nhà nước liên quan đến tài chính, ngân sách
Đề nghị tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các kết
luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước đối với quyết toán NSNN niên độ 2021 và
các năm trước gửi về Bộ Tài chính cùng với Báo cáo quyết toán NSNN năm 2022
theo quy định tại khoản a điểm 7 Chỉ thị số 22/CT-TTg nêu
trên, đồng thời tiếp tục cập nhật tình hình thực hiện đến ngày 31/12/2023 gửi Bộ
Tài chính trước ngày 31/01/2024 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, báo cáo Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Quốc hội theo quy định.
- Đối với kết quả thực hiện các kết luận, kiến nghị
về tài chính, ngân sách năm 2021:
Báo cáo kết quả thực hiện các vi phạm về tài chính
ngân sách gửi Bộ Tài chính theo Mẫu biểu số 01, 02 đính kèm cùng với Báo cáo
quyết toán NSNN năm 2022 theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều
70 Luật NSNN năm 2015 và Khoản 8, Điều 44 Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện kiến nghị của Kiểm toán
Nhà nước đối với quyết toán NSNN năm 2021, các đơn vị được kiểm toán tiếp tục
rà soát các kết luận, kiến nghị, những nội dung đơn vị chưa thống nhất với kiến
nghị của Kiểm toán Nhà nước, đề nghị có báo cáo giải trình cụ thể gửi Bộ Tài
chính và Kiểm toán Nhà nước cùng với Báo cáo quyết toán NSNN năm 2022.
- Đối với kết quả thực hiện các kết luận, kiến nghị
về tài chính ngân sách từ năm 2020 trở về trước:
Báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Tài chính theo Mẫu
biểu số 03, 04 đính kèm; đối với các kết luận, kiến nghị chưa thực hiện đề nghị
báo cáo rõ nguyên nhân, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên
quan đồng thời đề ra giải pháp để thực hiện gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình
Chính phủ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội theo đúng yêu cầu tại Nghị
quyết số 91/2023/QH15 của Quốc hội.
3.2.2 Báo cáo kết quả thực hiện các kiến nghị của
Kiểm toán Nhà nước về sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách
Căn cứ quy định tại điểm b, mục 7 Chỉ
thị số 22/CT-TTg nêu trên, đề nghị các bộ, cơ quan trung ương, địa phương
rà soát, báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước về hoàn thiện
cơ chế, chính sách quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính - ngân sách nhà nước,
đầu tư công, tài sản công đối với niên độ 2021 và 2020 trở về trước, gửi Bộ Tài
chính cùng với Báo cáo quyết toán NSNN năm 2022.
3.2.3. Báo cáo kết quả xử lý vi phạm của các tổ chức,
đơn vị, cá nhân liên quan trong quản lý, sử dụng NSNN
Đề nghị các bộ, cơ quan trung ương, địa phương và
các đơn vị được kiểm toán báo cáo cụ thể về danh sách, mức độ vi phạm, hình thức
xử lý, kết quả xử lý vi phạm của các tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan trong
quản lý, sử dụng NSNN niên độ 2021 và làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
trong việc không triển khai thực hiện nghiêm túc các kết luận, kiến nghị của Kiểm
toán Nhà nước đối với niên độ 2020 trở về trước theo Nghị quyết của Quốc hội gửi
Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
4. Tổ chức thực hiện
Đề nghị các bộ, cơ quan trung ương và địa phương gửi
báo cáo các nội dung tại điểm 1, 2, 3 về Bộ Tài chính cùng với Báo cáo quyết
toán NSNN năm 2022. Trường hợp các bộ, cơ quan trung ương và địa phương không
thực hiện báo cáo hoặc báo cáo chậm về Bộ Tài chính, Bộ Tài chính tạm dừng cấp
kinh phí theo quy định Khoản 2 Điều 63 Luật NSNN, Khoản 2 Điều 34 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP và Khoản
3 Điều 17 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
NSNN. Đồng thời, Bộ Tài chính sẽ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ những bộ,
cơ quan trung ương, địa phương, chưa gửi hoặc gửi chậm báo cáo về Bộ Tài chính
theo quy định tại Chỉ thị số 22/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và cấp dưới triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo Lãnh đạo Chính phủ);
- Văn phòng Quốc Hội (để báo cáo Lãnh đạo Quốc hội);
- Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội;
- Kiểm toán nhà nước;
- Đoàn ĐBQH các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở TC, Cục Thuế, Hải quan, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc BTC;
- Lưu: VT, KBNN (300 bản)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
BÁO
CÁO KẾT QUẢ XỬ LÝ CÁC VI PHẠM THEO KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2021
I. VỀ SỐ LIỆU
Đơn vị: triệu đồng
STT
|
Nội dung
|
Số kiến nghị của
Kiểm toán Nhà nước
|
Số kiến nghị
chính xác, đúng quy định pháp luật đơn vị đã thống nhất thực hiện
|
Tỷ lệ thực hiện
|
Số kiến nghị
chính xác, đúng quy định pháp luật đơn vị chưa thực hiện
|
Nguyên nhân
|
Số kiến nghị
đơn vị chưa thực hiện do đang chờ giải trình
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
|
TỔNG SỐ
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Các khoản thu phải nộp ngân sách:
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi tiết: ….
|
|
|
|
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Các khoản ghi thu, ghi chi vào ngân sách:
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi tiết: ….
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Số chi sai chế độ phải xuất toán:
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Nộp trả ngân sách:
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: - Xây dựng cơ bản
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chi thường xuyên
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Cơ quan tài chính giảm trừ cấp phát; giảm trừ dự
toán năm sau:
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: - Xây dựng cơ bản
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chi thường xuyên
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Quyết toán vào ngân sách năm sau:
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: - Xây dựng cơ bản
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chi thường xuyên
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. VỀ GIẢI TRÌNH
Giải trình rõ lý do, nguyên nhân từng số liệu
chưa xử lý
Ví dụ: Số chưa xử lý GTGC vào NSNN ... đồng, nguyên
nhân do vấn đề gì?
|
…., ngày
tháng năm
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN (CHỦ TỊCH UBND)
(Ký tên và đóng dấu)
|
KẾT
QUẢ XỬ LÝ VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI QUYẾT
TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2021
STT
|
Văn bản kiến
nghị
|
Đã tiếp thu, xử
lý (nêu rõ nội dung, hình thức, số văn bản hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung)
|
Chưa thực hiện
(nguyên nhân, thời hạn dự kiến thực hiện)
|
Số, ngày tháng
năm
|
Nội dung
|
A
|
1
|
2
|
3
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…., ngày
tháng năm
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN (CHỦ TỊCH UBND)
(Ký tên và đóng dấu)
|
BÁO
CÁO KẾT QUẢ XỬ LÝ CÁC VI PHẠM THEO KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NĂM ...
I. VỀ SỐ LIỆU
Đơn vị: triệu đồng
STT
|
Nội dung
|
Số kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước
|
Số kiến nghị chính xác, đúng quy định pháp luật đơn vị
đã thống nhất thực hiện đến thời điểm hiện tại
|
Tỷ lệ thực hiện
|
Số kiến nghị chính xác, đúng quy định pháp luật đơn vị
chưa thực hiện
|
Nguyên nhân
|
Trách nhiệm
|
Giải pháp
|
Số kiến nghị đơn vị chưa thực hiện do đang chờ giải
trình
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
|
6
|
|
TỔNG SỐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Các khoản thu phải
nộp ngân sách:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi tiết: ….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Các khoản ghi thu, ghi
chi vào ngân sách:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi tiết: ….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Số chi sai chế độ
phải xuất toán:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Nộp trả ngân sách:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: - Xây dựng
cơ bản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chi thường xuyên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Cơ quan tài chính
giảm trừ cấp phát; giảm trừ dự toán năm sau:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: - Xây dựng
cơ bản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chi thường xuyên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Quyết toán vào ngân
sách năm sau:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: - Xây dựng
cơ bản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chi thường xuyên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. VỀ GIẢI TRÌNH
Giải trình rõ lý do, nguyên nhân từng số liệu
chưa xử lý
Ví dụ: Số chưa xử lý GTGC vào NSNN ... đồng, nguyên
nhân do vấn đề gì?
|
…., ngày
tháng năm
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN (CHỦ TỊCH UBND)
(Ký tên và đóng dấu)
|
KẾT
QUẢ XỬ LÝ VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI QUYẾT
TOÁN NGÂN SÁCH NĂM ….
STT
|
Văn bản kiến
nghị
|
Đã tiếp thu, xử
lý (nêu rõ nội dung, hình thức, số văn bản hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung)
|
Chưa thực hiện
(nguyên nhân, thời hạn dự kiến thực hiện)
|
Số, ngày tháng
năm
|
Nội dung
|
A
|
1
|
2
|
3
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…., ngày
tháng năm
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN (CHỦ TỊCH UBND)
(Ký tên và đóng dấu)
|
Công văn 12374/BTC-KBNN năm 2023 triển khai Nghị quyết 91/2023/QH15 về phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 12374/BTC-KBNN ngày 13/11/2023 triển khai Nghị quyết 91/2023/QH15 về phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Bộ Tài chính ban hành
2.060
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|