BỘ
TƯ PHÁP
CỤC HỘ TỊCH, QUỐC TỊCH, CHỨNG THỰC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 745/HTQTCT-HT
V/v hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 04
năm 2016
|
Kính
gửi: Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí
Minh
Trả lời Công văn số 857/STP-HCTP ngày
29/02/2016 của Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký hộ tịch theo quy
định của Luật hộ tịch và văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật hộ
tịch, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực có ý kiến như
sau:
1. Về quy định chung
- Quy định tại khoản
4 Điều 3 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP; khoản
1 Điều 4 Thông tư số 15/2015/TT-BTP chỉ áp dụng đối với các
thủ tục đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật hộ tịch, Nghị định số
123/2015/NĐ-CP phải gửi văn bản yêu cầu xác minh như: cấp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký lại khai sinh, kết hôn.
Đối với các thủ tục đăng ký hộ tịch còn lại, để tránh tình trạng cố tình kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ, gây ảnh hưởng đến người dân hoặc
tùy tiện trong việc cho phép người có yêu cầu đăng ký hộ tịch cam đoan, Sở Tư pháp cần chỉ đạo các cơ quan đăng ký hộ tịch, đặc
biệt là đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch nâng cao
trách nhiệm khi giải quyết thủ tục hành chính, chủ động đôn đốc, bảo đảm thời hạn
xác minh. Bên cạnh đó, Sở Tư pháp cần chỉ đạo, phối hợp với
các cơ quan liên quan bảo đảm kết quả
xác minh hiệu quả, đúng thời hạn, đồng thời thường xuyên thực hiện việc thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện, xử lý những trường hợp
vi phạm quy định pháp luật về hộ tịch.
- Trường hợp công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài yêu cầu đăng ký hộ tịch tại Việt
Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết. Việc ghi quốc tịch trong giấy tờ hộ tịch của công dân
Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số
78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quốc tịch Việt Nam.
2. Về thủ tục đăng ký khai sinh
- Việc thông báo
đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú sự kiện hộ tịch
đã được đăng ký theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Luật hộ
tịch, nhằm bảo đảm nguyên tắc mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được
đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền; các giấy tờ hộ tịch được cấp do người dân cam đoan không đúng sự thật đều không có
giá trị và phải thu hồi, hủy bỏ. Đồng thời, để cơ quan quản lý hộ tịch nắm rõ được tình trạng hộ tịch của cá
nhân trong giai đoạn chuyển tiếp. Do vậy, đề nghị Sở Tư pháp quán triệt các cơ
quan đăng ký hộ tịch trên địa bàn thực hiện nghiêm túc trách nhiệm thông báo
theo quy định của Luật hộ tịch; trường hợp đăng ký khai sinh không phải tại nơi
thường trú của người mẹ thì cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm thông báo về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người mẹ.
- Việc xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, theo đó Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện trẻ bỏ rơi có trách nhiệm đăng ký khai sinh
cho trẻ.
3. Về thủ tục đăng ký kết hôn
- Về mẫu giấy tờ chứng minh tình trạng
hôn nhân của một số quốc gia cấp cho công dân nước đó sử dụng
trong hồ sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, Cục Hộ tịch,
quốc tịch, chứng thực đã cung cấp cho các Sở Tư pháp theo
Công văn số 1020/HTQTCT-HT ngày 13/02/2015 và Công
văn số 4488/HTQTCT-HT ngày 21/8/2015, đề nghị Sở Tư pháp hướng dẫn
các địa phương thực hiện. Trong thời gian tới, Cục sẽ trao đổi thêm với Đại sứ quán một số nước tại Việt Nam để
tiếp tục cập nhật.
- Trường hợp có vướng mắc về xác định
giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài có quốc tịch một nước,
nhưng thường trú ở nước khác, khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn, đề nghị Sở
Tư pháp cung cấp thông tin cụ thể để Cục trao đổi với Cơ
quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch để có hướng dẫn thực hiện.
4. Về thủ tục thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
- Thẩm quyền thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước được thực hiện
theo quy định tại Điều 27 và khoản 3 Điều 46 của Luật hộ
tịch.
- Quy định tại đoạn 2 khoản 2 Điều 28 của Luật hộ tịch được hiểu: Đối với trường hợp thay đổi,
cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì
ngoài việc cấp trích lục thay đổi, cải chính, thì cơ quan đăng ký hộ tịch còn
phải ghi những nội dung thay đổi, cải chính vào mặt sau Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp người có
yêu cầu không còn bản chính Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận
kết hôn thì giải quyết yêu cầu thay đổi, cải chính trong Sổ
đăng ký khai sinh, Sổ đăng ký kết hôn. Sau
khi thay đổi, cải chính hộ tịch, Cơ quan đăng ký hộ tịch
căn cứ vào Sổ hộ tịch cấp bản sao trích lục khai sinh, bản sao trích lục kết
hôn có nội dung đã được thay đổi, cải chính cho người có
yêu cầu.
- Việc bổ sung hộ tịch được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật hộ tịch. Trường hợp yêu cầu bổ sung ngày, tháng sinh cho
người không có Giấy chứng sinh nhưng đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân, nhưng ngày, tháng sinh trong
các giấy tờ đó không thống nhất thì cơ quan đăng ký hộ tịch
vận dụng quy định tại khoản 5 Điều 26 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP để xác định ngày, tháng sinh.
Trường hợp yêu cầu bổ sung ngày, tháng sinh cho người chưa có hồ sơ, giấy tờ cá nhân thì cơ quan đăng ký hộ tịch vận dụng quy định
tại khoản 4 Điều 27 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 và khoản 2 Điều 22 Thông tư số
15/2015/TT-BTP để xác định ngày, tháng sinh, cụ thể như sau:
Nếu không xác định được ngày sinh thì ghi ngày đầu tiên của
tháng sinh; nếu không xác định được ngày, tháng sinh thì ghi ngày 01 tháng 01 của năm sinh.
5. Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Theo quy định tại Nghị định
123/2015/NĐ-CP thì chỉ cấp 01 bản chính
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho mỗi lần yêu cầu (với
mục đích cụ thể) của người dân. Do vậy, đề nghị Sở Tư pháp
chỉ đạo, quán triệt Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đúng các quy định của Nghị định.
- Trường hợp công dân Việt Nam đã có
thời gian cư trú ở nước ngoài, nay về thường trú tại Việt
Nam khi yêu cầu cấp xác nhận tình trạng hôn nhân tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì
phải có giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân trong thời
gian cư trú ở nước ngoài. Trường hợp người đó không chứng minh được tình trạng
hôn nhân của mình thì Ủy ban nhân dân
cấp xã có văn bản đề nghị Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao đề
nghị xác minh tình trạng hôn nhân của người đó. Nếu quá thời hạn xác minh mà không nhận văn bản trả lời kết quả xác minh hoặc Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao từ chối xác minh
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân, thì cho phép người yêu cầu
lập văn bản cam đoan về nội dung cần xác minh theo quy định
tại Điều 4 Thông tư số 15/2015/TT-BTP.
Đối với trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú ở nhiều nơi khác nhau mà người đó đã chứng minh được tình trạng hôn nhân
của mình hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã đã có kết quả xác
minh về tình trạng hôn nhân của người đó ở những nơi thường trú trước đây thì những căn cứ này được sử dụng để cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân ở những lần khác nhau.
- Trường hợp công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình
trạng hôn nhân trong thời gian thường trú ở trong nước thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú trước khi xuất
cảnh của người đó thực hiện cấp xác nhận tình trạng hôn
nhân.
6. Ghi chú ly hôn
Thẩm quyền ghi
chú ly hôn tại nơi cư trú theo quy định của Điều 38 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP được hiểu
là nơi cư trú của cá nhân tại thời điểm yêu cầu ghi chú ly hôn.
Trường hợp công dân Việt Nam chung sống
với người khác như vợ, chồng không đăng ký kết hôn, sau đó
cư trú ở nước ngoài, đã được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài giải quyết ly hôn/hủy việc kết hôn, nay người đó có yêu cầu ghi chú ly hôn để kết hôn mới thì Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi đăng ký kết hôn mới có thẩm quyền
giải quyết yêu cầu ghi chú ly hôn.
7. Đăng ký nhận cha, mẹ, con
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ,
con đã được Bộ Tư pháp hướng dẫn cụ thể tại Điều 11
Thông tư số 15/2015/TT-BTP, do vậy, đề nghị Sở Tư pháp chủ động
nghiên cứu để hướng dẫn cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện.
8. Đăng ký lại khai sinh
Việc xác định nội dung đăng ký lại
khai sinh được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 10
Thông tư số 15/2015/TT-BTP; trường hợp cha, mẹ của người được
đăng ký lại khai sinh đã chết thì người có yêu cầu đăng ký lại khai sinh phải
xuất trình giấy tờ chứng minh việc
cha, mẹ chết; nội dung được xác định theo giấy tờ quy định
tại Điều 9 Thông tư số 15/2015/TT-BTP;
phần ghi về nơi cư trú của cha, mẹ trong Giấy khai sinh của người con ghi “đã chết”.
9. Đối với những nội dung Luật Hôn
nhân và gia đình, Luật hộ tịch, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP , Thông tư số
15/2015/TT-BTP đã có quy định cụ thể, đề nghị Sở Tư pháp chủ động nghiên cứu để
hướng dẫn địa phương thực hiện, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực không hướng
dẫn lại. Trường hợp có vướng mắc phát sinh trong thực tiễn,
đề nghị Sở Tư pháp cung cấp thông tin
cụ thể để Cục có chỉ đạo, hướng dẫn.
Trên đây là ý kiến của Cục Hộ tịch,
quốc tịch, chứng thực để Sở Tư pháp triển khai, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Nguyễn Khánh Ngọc (để b/cáo);
- Cục trưởng (để b/cáo);
- Cổng thông tin điện tử BTP (để đăng
tải);
- Lưu: VT (Hải).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Thị Lệ Hoa
|