|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 1020/HTQTCT-HT thực hiện Luật hôn nhân và gia đình văn bản hướng dẫn đăng ký hộ tịch 2015
Số hiệu:
|
1020/HTQTCT-HT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Công Khanh
|
Ngày ban hành:
|
13/02/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính gửi: Sở Tư pháp
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13
được Quốc hội nhiệm kỳ khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 7 ngày 19/6/2014, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015, thay thế Luật hôn nhân và gia đình năm
2000.
Nhằm triển khai thi hành Luật hôn nhân
và gia đình năm 2014, ngày 31/12/2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 126/2014/NĐ-CP
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình,
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2015. Nghị định này dành một
chương (Chương 3) quy định về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài, thay thế Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết
thi
hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình
có yếu tố nước ngoài. So với Nghị định số 24/2013/NĐ-CP , Thông tư số 22/2013/TT-BTP ngày 31/12/2013
của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
số 24/2013/NĐ-CP , Nghị định số 126/2014/NĐ-CP có một số điểm mới sau đây:
- Việc tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài không phải là thủ tục bắt buộc mà là quyền của người
có yêu cầu kết hôn. Khi có yêu cầu tư vấn, hỗ trợ thì Trung tâm tư vấn, hỗ trợ
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài thuộc Hội liên hiệp phụ nữ có trách
nhiệm thực hiện, không phụ thuộc nơi cư trú, quốc tịch của người yêu cầu;
- Quy định điều kiện, thẩm quyền, thủ
tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật đã được giải
quyết ở nước ngoài (thu hút quy định của Thông tư số 16/2010/TT-BTP ngày 08/10/2010
của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước
ngoài, đồng thời bổ sung quy định về nguyên tắc xác định thẩm quyền ghi vào sổ hộ
tịch, các trường hợp thuộc diện phải làm thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly
hôn);
- Đối với yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước để kết hôn với người
nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, Nghị định thu hẹp phạm vi
các trường hợp yêu cầu phía người nước ngoài phải đến Việt Nam để phỏng vấn: chỉ
trong trường hợp kết quả thẩm tra, xác minh, phỏng vấn cho thấy công dân Việt
Nam không hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của người nước
ngoài; không hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về
hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú hoặc
công dân Việt Nam cho biết sẽ không có mặt để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài ở nước ngoài. Đồng thời, để bảo đảm cơ sở pháp lý, tính minh
bạch đối với thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Nghị định bổ sung
quy định rõ các trường hợp từ chối cấp Giấy xác nhận (Điều 29).
- Về thủ tục công nhận, ghi vào sổ việc kết hôn
của công dân Việt Nam đã được giải quyết ở nước ngoài, Nghị định quy định bổ
sung về điều kiện công nhận: yêu cầu vào thời điểm kết hôn, cả hai bên kết hôn đều
phải đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam
(khoản 1 Điều 36).
Hiện tại, Bộ Tư pháp đang xây dựng
Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP về quan
hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Dự kiến Thông tư sẽ được ban hành
trong tháng 02 năm 2015 và thay thế Thông tư số 16/2010/TT-BTP ngày 08/10/2010,
Thông tư số 22/2013/TT-BTP ngày 31/12/2013 của Bộ Tư pháp.
Để bảo đảm triển khai thực hiện thống
nhất trên toàn quốc quy định của Luật hôn nhân và gia đình, Nghị định số 126/2014/NĐ-CP
và văn bản hướng dẫn thi hành, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đề nghị Sở Tư
pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện các công việc
sau:
1. Tổ chức quán triệt,
tuyên truyền, phổ biến nội dung của Luật hôn nhân và gia đình và Nghị định số
126/2014/NĐ-CP , đặc biệt là các quy định mới liên quan đến quan hệ hôn nhân và
gia đình có yếu tố nước ngoài, trong đó lưu ý một số vấn đề sau:
- Độ tuổi kết hôn: đối với nam phải từ
đủ 20 tuổi, đối với nữ
phải từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn việc
tiếp nhận và giải quyết yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công
dân Việt Nam cư trú trong nước để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài, thực hiện nghiêm quy định về từ chối cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân tại Điều 29 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP.
Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm, rút kinh nghiệm chung đối với các trường hợp
có sai phạm (nếu có). Ngoài ra, khoản 2 Điều 8 của Luật đã
quy định: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người
cùng giới tính, do đó, trường hợp công dân Việt Nam yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn với người cùng giới tính tại cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài thì cũng không xem xét, giải quyết.
2. Từ ngày 15/02/2015,
tiếp nhận và giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước
ngoài; ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam
đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài; ghi vào sổ hộ tịch
việc ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật đã được giải quyết ở nước ngoài
theo quy định của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP .
3. Trên cơ sở kết quả
trao đổi với Cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của một số quốc gia,
thông báo của Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao), Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
cung cấp thông tin về việc cấp giấy tờ liên quan đến việc đăng ký kết hôn (giấy
tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn hoặc giấy
tờ tương đương) của một số quốc gia (Có danh mục kèm theo, thay thế danh mục
kèm theo Công văn số 1332/HTQTCT-HT ngày 13/3/2014 của Cục Hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực).
Trên đây là ý kiến của Cục Hộ tịch, quốc
tịch, chứng thực về việc triển khai thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
và các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan đến đăng ký hộ tịch, đề nghị Sở Tư
pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo triển khai thực hiện thống
nhất.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị có văn bản báo cáo về Bộ Tư pháp (Cục Hộ tịch,
quốc tịch, chứng thực) để được hướng dẫn giải quyết kịp thời.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ trưởng Hà Hùng Cường (để b/c);
- Thứ trưởng Nguyễn Khánh Ngọc (để b/c);
-
Vụ
Pháp luật DS-KT (để biết);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp (để đăng tải);
- Lưu: VT (Hiển).
|
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn
Công Khanh
|
DANH
MỤC
THÔNG
TIN PHÁP LUẬT CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA LIÊN QUAN ĐẾN KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
(Kèm theo Công văn số 1020/HTQTCT-HT ngày 13/02/2015
của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực)
STT
|
QUỐC GIA
|
GIẤY TỜ
CÔNG DÂN NƯỚC NGOÀI CẦN CÓ TRONG HỒ SƠ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
|
GHI CHÚ
|
A
|
B
|
C
|
D
|
1.
|
Liên hiệp vương quốc Anh và Bắc
Ailen
|
Bản tuyên thệ /Bản
khai về tình trạng hôn nhân/Giấy chứng nhận
lời tuyên thệ được chứng thực bởi Đại sứ quán hoặc Tổng lãnh sự quán
Anh tại Việt Nam hoặc Công chứng viên tại Anh (trong đó cung cấp thông tin về
tình trạng hôn nhân và việc đương sự đủ điều kiện kết hôn)
|
Có mẫu kèm
theo
|
2.
|
Australia
|
Giấy chứng nhận
không cản trở kết hôn (do Đại sứ quán Australia cấp cho các trường
hợp dự định kết hôn với công dân Việt Nam ở các tỉnh từ Thừa Thiên
Huế trở ra phía Bắc; do Tổng lãnh sự quán Australia tại thành phố Hồ Chí Minh
cấp cho các trường hợp dự định kết hôn với công dân Việt Nam ở các tỉnh từ Đà
Nẵng trở vào trong Nam).
|
|
3.
|
Vương quốc Bỉ
|
Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn
nhân + Giấy chứng nhận không cản trở hôn nhân do Đại sứ quán Vương quốc Bỉ cấp
|
Có mẫu giấy
chứng nhận
không cản trở hôn nhân
|
4.
|
Canada
|
Văn bản tuyên bố thay cho giấy chứng
nhận không cản trở hôn nhân + Bản tuyên thệ về tình trạng hôn nhân hoặc Kết
quả tra cứu hồ sơ đăng ký kết hôn chứng minh tình trạng hôn nhân
|
|
5.
|
Cộng hòa Pháp
|
Giấy xác nhận độc thân + Giấy xác nhận
năng lực kết hôn
|
|
6.
|
CHLB Đức
|
Giấy chứng nhận khả năng hôn nhân +
giấy chứng nhận đăng ký cư trú để chứng minh tình trạng hôn nhân
|
Có mẫu giấy
chứng nhận khả năng hôn nhân
|
7.
|
Ô man
|
Giấy chấp thuận (cho phép) kết hôn của
Bộ Nội vụ
|
|
8.
|
Philippin
|
Giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn +
Giấy xác nhận độc thân
|
|
9.
|
Đan Mạch
|
Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân
(có nội dung xác nhận đủ điều kiện kết hôn)
|
Có mẫu kèm theo
|
10.
|
Hà Lan
|
Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn
nhân (không cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn)
|
|
11.
|
Hàn Quốc
|
Giấy chứng nhận tình
trạng hôn nhân (bao gồm các thông tin về tình trạng hôn nhân, việc kết
hôn/ly hôn trước đây)
|
|
12.
|
Nam Phi
|
Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân
|
|
13.
|
Panama
|
Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn
nhân (không cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn)
|
|
14.
|
Singapore
|
Tuyên thệ về tình trạng hôn nhân/khả
năng kết hôn hoặc kết quả tra tìm hồ sơ kết hôn có chứng nhận của cơ quan có
thẩm quyền Singapore
|
|
15.
|
Cộng hòa Séc
|
Giấy chứng nhận không cản trở hôn
nhân
|
Có mẫu kèm theo
|
16.
|
Tây Ban Nha
|
Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn
nhân + Giấy chứng nhận đủ điều kiện kết hôn
|
Có mẫu Giấy
chứng nhận đủ điều
kiện kết hôn
|
17.
|
Thái Lan
|
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do
Văn phòng Tư pháp các huyện thuộc Bộ Nội vụ Thái Lan (không cấp giấy xác nhận
đủ điều kiện kết hôn)
|
|
18.
|
Thụy Điển
|
Giấy xác nhận quyền kết hôn + Giấy
chứng nhận nhân thân chứng minh tình trạng hôn nhân
|
|
19.
|
Thụy Sỹ
|
Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn
nhân (không cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn)
|
|
20.
|
Trung Quốc
|
Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn
nhân (không cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn)
|
|
Công văn 1020/HTQTCT-HT năm 2015 thực hiện quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và văn bản hướng dẫn thi hành liên quan đến đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 1020/HTQTCT-HT ngày 13/02/2015 thực hiện quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và văn bản hướng dẫn thi hành liên quan đến đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
2.752
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|