BỘ
NỘI VỤ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số: 3770/BNV-KHTC
V/v hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2006
|
Kính
gửi: Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Bộ
Thực hiện Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 71/2006/TT-BTC
ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập.
Căn cứ Thông tư số
81/2006/TT-BTC ngày 06/9/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập. Bộ Nội vụ hướng dẫn chế độ kiểm soát chi
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi và đối tượng điều
chỉnh:
Công văn này hướng dẫn chế độ kiểm
soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập, thực hiện quyền
tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế về
tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ (sau đây
gọi tắt là đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ), bao gồm:
Các đơn vị sự nghiệp hoạt động
trong các lĩnh vực đào tạo và dạy nghề, sự nghiệp văn hóa – thông tin, sự nghiệp
kinh tế và sự nghiệp khác;
Các đơn vị đang thực hiện theo
Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ chuyển sang thực hiện
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP trên.
2. Nguyên tắc quản lý, cấp
phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước:
a) Các đơn vị sự nghiệp thực hiện
chế độ tự chủ mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện thu, chi các nguồn
kinh phí nhà nước và các nguồn kinh phí khác của nhà nước (nếu có) theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Kho bạc Nhà nước
trong quá trình tập trung và sử dụng các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước.
Kho bạc Nhà nước không kiểm soát
các khoản thu, chi dịch vụ liên doanh, liên kết của đơn vị sự nghiệp thực hiện
chế độ tự chủ (mặc dù đơn vị có mở tài khoản giao dịch tại Kho bạc hoặc Ngân
hàng để giao dịch).
b) Mọi khoản chi ngân sách nhà
nước (NSNN) phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình chi trả thanh toán.
Các khoản thanh toán đó phải có trong dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền
giao; đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức chi ngân sách nhà nước quy định hiện
hành hoặc mức chi theo quy chế chi tiêu nội bộ do đơn vị quy định; đã được Thủ
trưởng đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ hoặc người được ủy quyền quyết
định chi.
c) Mọi khoản chi ngân sách nhà
nước được hạch toán bằng đồng Việt Nam, theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách
và mục lục ngân sách nhà nước hiện hành (nếu là ngoại tệ phải quy đổi, là hiện
vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định).
d) Trong quá trình quản lý,
thanh quyết toán chi NSNN, nếu có chi sai thì phải thu hồi. Căn cứ vào Quyết định
của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Kho bạc
Nhà nước thực hiện thu hồi cho NSNN.
3. Trách nhiệm và quyền hạn của
các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, cấp phát và thanh toán các khoản chi
NSNN
a) Bộ chủ quản:
- Quyết định giao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính cho các đơn vị thực hiện chế độ tự chủ;
- Phân loại đơn vị sự nghiệp và
mức NSNN đảm bảo thường xuyên cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện chế
độ tự chủ;
- Thực hiện giao dự toán thu,
chi NSNN hàng năm cho các đơn vị thực hiện chế độ tự chủ chi tiết thành hai phần:
+ Phần dự toán chi thường xuyên
giao chung vào nhóm mục chi khác.
+ Phần dự toán chi không thường
xuyên giao theo 4 nhóm mục theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC (Chi cá
nhân; chi nghiệp vụ chuyên môn; chi mua sắm TSCĐ và SCL; chi khác).
- Hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra các đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện chế độ tự chủ theo chế độ
quy định.
b) Đơn vị sự nghiệp thực hiện chế
độ tự chủ:
- Thực hiện nghiêm túc chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính theo đúng chế độ nhà nước quy định hiện hành.
Chịu sự kiểm tra, kiểm soát của
cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước trong quá trình thực hiện dự toán NSNN được
cấp có thẩm quyền giao.
Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ
theo đúng nội dung quy định của nhà nước và gửi cơ quan cấp trên và Kho bạc Nhà
nước để làm căn cứ kiểm soát chi;
- Thủ trưởng đơn vị được chủ động
bố trí, sử dụng kinh phí chi thường xuyên để thực hiện chế độ tự chủ theo các nội
dung, yêu cầu công việc được giao cho phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ, đảm bảo tiết
kiệm chi tiêu, có hiệu quả.
* Đối với chi thường xuyên. Thủ
trưởng đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo 100% chi phí và đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo
một phần chi phí hoạt động được quyết định một số mức chi quản lý hành chính,
chi nghiệp vụ chuyên môn cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
* Đối với đơn vị sự nghiệp do
NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, thì Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thực hiện
chế độ tự chủ được phép quy định một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ
nhưng tối đa không quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
c) Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm
kiểm soát các hồ sơ, chứng từ và thực hiện chi trả, thanh toán kịp thời các khoản
chi NSNN đủ điều kiện thanh toán theo quy định. Tham gia với cơ quan Tài chính,
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng
NSNN và xác nhận số chi NSNN qua kho bạc của các đơn vị sự nghiệp thực hiện chế
độ tự chủ.
Kho bạc Nhà nước có quyền quyết
định tạm đình chỉ, từ chối thanh toán, chi trả và thông báo cho đơn vị sự nghiệp
thực hiện chế độ tự chủ và cơ quan Tài chính biết; đồng thời chịu trách nhiệm về
quyết định của mình trong các trường hợp như:
Chi không đúng đối tượng theo dự
toán được giao;
Chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức quy định nhà nước hoặc không đúng trong quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị;
Không đủ các điều kiện quy định
tại Điểm b, Khoản 2, Mục II công văn này.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Mở tài Khoản:
- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm
hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ mở tài khoản, bao gồm:
+ Tài khoản dự toán để nhận kinh
phí NSNN cấp;
+ Tài khoản tiền gửi để thực hiện
thu, chi các khoản phí, lệ phí thuộc NSNN, nhưng đơn vị được giữ lại để sử dụng
theo quy định của Pháp lệnh phí, lệ phí.
- Đối với các khoản thu, chi của
hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, tùy đơn vị có thể mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước hay ngân hàng.
- Nghiêm cấm việc dùng kinh phí
NSNN để bù lỗ cho các hoạt động dịch vụ, liên doanh, liên kết hoặc chuyển các khoản
tiền thuộc nguồn của NSNN vào các tài khoản tiền gửi của đơn vị mở tại các ngân
hàng.
2. Kiểm soát, thanh toán các khoản
chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ.
a) Nội dung các khoản chi thường
xuyên của đơn vị sự nghiệp:
- Chi hoạt động thường xuyên
theo chức năng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao (theo 4 Mục – chi cho cá
nhân; chi nghiệp vụ chuyên môn; chi sửa chữa thường xuyên TSCĐ; chi khác).
- Chi cho hoạt động thường xuyên
phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí (tương ứng 4 nhóm Mục trên).
- Chi các hoạt động dịch vụ
(không bao gồm hoạt động liên doanh, liên kết thành lập tổ chức riêng). Nội
dung này nhóm 1 cũng chi như: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương;
các khoản trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định cho các đối tượng tham gia
các hoạt động dịch vụ của đơn vị;
Nhóm 2: nguyên nhiên vật liệu,
lao vụ mua ngoài, khấu hao TSCĐ, chi trả lãi vay, lãi huy động vốn theo hình thức
vay (huy động) của CB, VC; chi các khoản thuế phải nộp theo chế độ.
Nhóm 3: chi sửa chữa TSCĐ, mua sắm
TS phục vụ hoạt động dịch vụ bằng nguồn vốn thuộc hoạt động dịch vụ.
Nhóm 4: Chi phí khác phục vụ cho
hoạt động dịch vụ.
b) Điều kiện chi trả thanh toán:
Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện
chi trả, thanh toán cho đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ khi có đủ các điều
kiện sau:
b.1) Đã có Quyết định giao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính, Quyết định phân loại đơn vị sự nghiệp; mức NSNN bảo đảm chi thường
xuyên của cơ quan có thẩm quyền cho đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ (đối
với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí và đơn vị được NSNN bảo đảm toàn bộ chi
phí hoạt động), cụ thể:
Đối với các đơn vị sự nghiệp
trung ương là Quyết định giao quyền thực hiện tự chủ của Bộ chủ quản.
Trong trường hợp đơn vị sự nghiệp
chưa gửi Quyết định giao quyền thực hiện tự chủ, quy chế chi tiêu nội bộ cho
Kho bạc Nhà nước; thì Kho bạc thực hiện kiểm soát chi cho đơn vị theo các chế độ
chính sách hiện hành của nhà nước.
b.2) Đã có trong dự toán được cơ
quan có thẩm quyền giao:
- Về thẩm quyền giao dự toán; Đối
với đơn vị sự nghiệp trung ương là Quyết định giao dự toán của Bộ chủ quản.
- Về hình thức dự toán: Phải được
tách riêng làm hai phần.
+ Phần dự toán chi thường xuyên;
được phân bổ chung vào nhóm mục chi khác.
+ Phần dự toán chi không thường
xuyên; phân bổ theo 4 nhóm mục chi theo mục lục ngân sách (được quy định tại
Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/5/2003 của Bộ Tài chính).
Chú ý: Trong cả hai phần chi nói
trên, Bộ chủ quản đều phải giao nguồn Tiết kiệm 10% để thực hiện cải cách tiền
lương.
Trường hợp đầu năm ngân sách, dự
toán ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách chưa được Bộ chủ quản quyết
định hoặc phải điều chỉnh dự toán ngân sách theo quy định, Kho bạc Nhà nước tạm
thời cấp kinh phí cho các đơn vị theo quy định hiện hành (quy định tại Điểm 4.3, Khoản 4, Mục II Thông tư 79/2003/TT-BTC ngày
13/8/2003 của Bộ Tài chính).
b.3) Đã được Thủ trưởng đơn vị
hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
b.4) Đúng tiêu chuẩn, định mức,
chế độ hiện hành hoặc đơn vị quy định, cụ thể:
- Đối với các khoản chi thường
xuyên là những đơn vị tự đảm bảo 100% chi phí hoạt động và đơn vị đảm bảo một
phần chi phí hoạt động thì Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp được quyết định một số mức
chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Đối với các khoản chi thường
xuyên là những đơn vị sự nghiệp được nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động,
thì Thủ trưởng đơn vị đó được quyết định mức chi hợp lý, chi hoạt động chuyên
môn song không được vượt quá mức chi theo chế độ chính sách hiện hành của nhà
nước.
- Đối với những nội dung chi, mức
chi cần thiết cho hoạt động, nhưng trong chế độ chính sách hiện hành chưa có,
Thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc
phù hợp trong phạm vi nguồn tài chính hiện có của đơn vị.
* Chú ý: Các tiêu chuẩn, định mức
và mức chi, đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ buộc phải thực hiện đúng
quy định hiện hành của nhà nước bao gồm:
+ Tiêu chuẩn định mức sử dụng xe
ôtô;
+ Tiêu chuẩn, định mức về nhà
làm việc;
+ Tiêu chuẩn, định mức trang bị
điện thoại di động, điện thoại công vụ tại nhà riêng;
+ Chế độ công tác phí nước
ngoài;
+ Chế độ tiếp khách nước ngoài
và hội thảo quốc tế ở tại Việt Nam;
+ Chế độ quản lý, sử dụng kinh
phí các chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Chế độ sử dụng kinh phí thực
hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
+ Chế độ chính sách thực hiện
tinh giản biên chế (nếu có);
+ Chế độ quản lý, sử dụng vốn đối
ứng các dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn vốn NSNN cấp;
+ Chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu
tư XDCB, kinh phí mua sắm, SC lớn TSCĐ phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Riêng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp nhà nước, cấp Bộ, ngành thực hiện theo hướng dẫn của thông tư
liên tịch số 12/2006/TTLT/BKHCN-BTC-BNV ngày 05/6/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 115/2005/NĐ-CP.
Ngày 05/9/2005 của Thủ tướng
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học
và công nghệ công lập.
b.5) Có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp
pháp, hợp lệ theo quy định liên quan đến từng khoản chi, kể cả các khoản chi thực
hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị (trừ các khoản chi thanh toán văn
phòng phẩm, thanh toán khoán công tác phí theo quy chế chi tiêu nội bộ, khoản
cước sử dụng điện thoại tại nhà riêng và điện thoại di động hàng tháng theo chế
độ quy định hiện hành, tùy theo tính chất của từng khoản chi, các hồ sơ, chứng
từ thanh toán bao gồm:
Đối với khoản thanh toán cá
nhân: Chi lương và phụ cấp lương là danh sách CBVC trong chỉ tiêu biên chế và hợp
đồng trên 1 năm hưởng lương, phụ cấp (gửi 1 lần vào trước ngày 15/01 hàng năm);
bảng tăng giảm biên chế, quỹ tiền lương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt gửi
khi có phát sinh (đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo 100% chi phí hoạt động
thường xuyên là quyết định của Thủ trưởng đơn vị; đối với đơn vị đảm bảo một phần
chi phí và đơn vị được nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động là Quyết định
của cấp có thẩm quyền.
Đối với các khoản chi lao động
thuê ngoài như tiền lương, tiền công, nhuận bút là hợp đồng lao động của đơn vị
với người lao động.
Đối với những khoản chi nghiệp vụ
chuyên môn là hồ sơ, chứng từ liên quan đến từng khoản chi.
Đối với việc mua sắm tài sản,
trang thiết bị, phương tiện, vật tư là Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc
Quyết định chỉ định thầu của cấp có thẩm quyền (trường hợp mua sắm phải thực hiện
đấu thầu theo quy định), hợp đồng mua bán hàng hóa dịch vụ hoặc phiếu báo giá của
đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ (đối với trường hợp mua sắm với giá trị nhỏ
không phải thực hiện đấu thầu), hóa đơn bán hàng và các hồ sơ, chứng từ khác có
liên quan.
Đối với các khoản chi phục vụ
thu phí, lệ phí là hồ sơ liên quan đến từng khoản chi.
b.6) Tài khoản tiền gửi, tài khoản
dự toán của đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ còn đủ số dư để thanh
toán.
c) Kiểm soát, thanh toán:
c.1) Hồ sơ thanh toán:
Khi có nhu cầu thanh toán, ngoài
các hồ sơ gửi một lần vào đầu năm như: Dự toán chi ngân sách nhà nước, quy chế
chi tiêu nội bộ (gửi vào năm đầu thực hiện chế độ tự chủ và gửi khi có bổ sung,
sửa đổi)…; Đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ gửi kho bạc nhà nước nơi
giao dịch các hồ sơ, tài liệu, chứng từ có liên quan đến từng lần thanh toán,
bao gồm:
- Giấy rút dự toán ngân sách nhà
nước ghi rõ nội dung chi thuộc nguồn kinh phí chi thường xuyên và chi tiết theo
đúng quy định của mục lục ngân sách nhà nước làm căn cứ để kho bạc nhà nước kiểm
soát và hạch toán chi ngân sách nhà nước;
- Các hồ sơ, chứng từ khác phù hợp
với tính chất của từng khoản chi theo quy định tại Tiết b.5, Điểm b, Khoản 2 Mục
II của thông tư này.
c.2) Kho bạc Nhà nước kiểm soát
hồ sơ thanh toán của đơn vị, bao gồm:
- Kiểm soát, đối chiếu các khoản
chi so với dự toán ngân sách nhà nước được giao, đảm bảo các khoản chi có trong
dự toán chi ngân sách nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn
vị sự nghiệp để thực hiện chế độ tự chủ;
- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp
pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy định đối với từng khoản chi;
- Kiểm tra, kiểm soát các khoản
chi đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
- Đối với các khoản chi bằng tiền
mặt, ngoài việc kiểm soát theo các quy định nêu trên, Kho bạc Nhà nước còn phải
thực hiện kiểm soát, thanh toán bằng tiền mặt theo đúng quy định tại Thông tư số
33/2006/TT-BTC ngày 17/4/2006 của Bộ Tài chính về quản lý thu, chi bằng tiền mặt
qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
c.3) Sau khi kiểm soát hồ sơ, chứng
từ chi của đơn vị thực hiện chế độ tự chủ, Kho bạc Nhà nước thực hiện:
- Trường hợp đảm bảo đầy đủ các điều
kiện chi trả theo quy định, Kho bạc Nhà nước thực hiện chi trả, thanh toán cho
đơn vị thực hiện chế độ tự chủ theo quy định tại Tiết d.2, Điểm d, Khoản 2, Mục
II của Thông tư này;
- Trường hợp chưa đủ điều kiện
thanh toán, nhưng thuộc đối tượng được tạm ứng, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục tạm
ứng cho đơn vị thực hiện chế độ tự chủ theo quy định tại Tiết d.1, Điểm d, Khoản
2, Mục II của Thông tư này;
- Trường hợp không đủ điều kiện
chi theo quy định, Kho bạc Nhà nước được phép từ chối chi trả, thanh toán và
thông báo rõ lý do để đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ biết và chịu
trách nhiệm về quyết định từ chối thanh toán của mình.
d) Phương thức chi trả, thanh toán:
Việc chi trả thanh toán được thực hiện dưới hai
hình thức tạm ứng và thanh toán:
d.1) Tạm ứng:
d.1.1. Đối tượng tạm ứng:
- Chi quản lý, chi nghiệp vụ chuyên môn chưa đủ điều
kiện thanh toán;
- Tạm trích bổ sung thu nhập tăng thêm;
- Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện,
vật tư chưa đủ điều kiện thanh toán hoặc tạm ứng theo hợp đồng.
d.1.2. Mức tạm ứng:
Mức tạm ứng tùy thuộc vào tính chất của từng khoản
chi theo đề nghị của đơn vị thực hiện chế độ tự chủ và phù hợp với tiến độ thực
hiện. Mức tạm ứng tối đa không vượt quá số dự toán ngân sách nhà nước đơn vị được
giao để thực hiện chế độ tự chủ.
d.1.3. Trình tự, thủ tục tạm ứng:
- Đơn vị thực hiện chế độ tự chủ gửi Kho bạc Nhà
nước các hồ sơ, tài liệu liên quan đến từng khoản chi theo quy định tại Tiết
b.5 Điểm b Khoản 2, Mục II công văn này kèm theo giấy rút dự toán ngân sách nhà
nước (tạm ứng) chi tiết đến chương, loại, khoản, mục của mục lục ngân sách nhà
nước, trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để Kho bạc Nhà nước có căn cứ giải quyết
và theo dõi khi thanh toán tạm ứng.
- Kho bạc Nhà nước kiểm tra, kiểm soát nội dung
các hồ sơ, tài liệu, nếu đủ điều kiện theo quy định thì làm thủ tục tạm ứng cho
đơn vị.
d.1.4. Thanh toán tạm ứng:
- Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị thực hiện chế độ
tự chủ có trách nhiệm gửi đến Kho bạc Nhà nước giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
(theo mẫu số C2-06/NS quy định tại Quyết định 24/2006/QĐ-BTC ngày 6/04/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Chế độ kế toán ngân sách và hoạt động nghiệp vụ
KBNN) chi tiết đến chương, loại, khoản, mục, tiểu mục của mục lục ngân sách nhà
nước, kèm theo các hồ sơ, chứng từ liên quan để Kho bạc Nhà nước kiểm soát,
thanh toán.
- Trường hợp đủ điều kiện quy định, Kho bạc Nhà
nước thực hiện thanh toán tạm ứng cho đơn vị:
+ Nếu số đề nghị thanh toán lớn hơn số đã tạm ứng:
Căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán của đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ,
Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán (số đã tạm ứng)
và yêu cầu đơn vị lập giấy rút dự toán ngân sách nhà nước để thanh toán bổ sung
cho đơn vị (phần chênh lệch số đề nghị thanh toán lớn hơn số đã tạm ứng);
+ Nếu số đề nghị thanh toán lớn hơn số đã tạm ứng:
Căn cứ giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự
chủ, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán (bằng số đề
nghị thanh toán tạm ứng) và tiếp tục theo dõi số tạm ứng còn lại của đơn vị (phần
chênh lệch số tạm ứng lớn hơn số đề nghị thanh toán).
- Trường hợp số tạm ứng chưa đủ điều kiện thanh
toán, các đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ có thể thanh toán trong
tháng sau, quý sau. Sau ngày 31/12 hàng năm, số tạm ứng từ nguồn kinh phí chi
thường xuyên giao để thực hiện chế độ tự chủ chưa đủ thủ tục thanh toán được tiếp
tục thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán (31/5 hàng năm) và quyết
toán vào niên độ ngân sách năm trước. Trường hợp hết thời gian chỉnh lý quyết
toán mà vẫn chưa đủ thủ tục thanh toán, khoản tạm ứng đó được chuyển sang năm
sau cùng với việc chuyển nguồn kinh phí tương ứng sang năm sau để thực hiện
thanh toán cho nội dung chi đã tạm ứng và quyết toán vào ngân sách năm sau:
d.2. Thanh toán:
d.2.1. Các khoản thanh toán bao gồm:
- Các khoản chi thanh toán cá nhân;
- Các khoản chi đủ điều kiện thanh toán trực tiếp;
- Các khoản tạm ứng đủ điều kiện chuyển từ tạm ứng
sang thanh toán tạm ứng.
d.2.2. Mức thanh toán:
Mức thanh toán căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chi
ngân sách nhà nước theo đề nghị của đơn vị thực hiện chế độ tự chủ. Mức thanh
toán tối đa không được vượt quá dự toán chi thường xuyên năm, được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao cho đơn vị sự nghiệp để thực hiện chế độ tự chủ (bao gồm
cả chi tạm ứng chưa được thu hồi).
d.2.3. Trình tự, thủ tục thanh toán:
- Khi có nhu cầu chi trả, thanh toán, các đơn vị
sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ gửi Kho bạc Nhà nước các hồ sơ, tài liệu, chứng
từ thanh toán có liên quan theo chế độ quy định;
- Kho bạc Nhà nước kiểm tra, kiểm soát tính hợp
lệ, hợp pháp của hồ sơ, chứng từ; đối chiếu với dự toán ngân sách nhà nước được
giao. Trường hợp đủ điều kiện như quy định tại Điểm b.2.2 Khoản 2 Mục II của
công văn này, thì thực hiện thanh toán trực tiếp cho các đơn vị cung cấp hàng
hóa, dịch vụ hoặc thanh toán, chi trả qua đơn vị thực hiện chế độ tự chủ.
đ. Kiểm soát, thanh toán đối với một số khoản
chi chủ yếu:
đ.1) Kiểm soát tiền lương, tiền công:
- Đối với những hoạt động thực hiện chức năng,
nhiệm vụ nhà nước giao, Kho bạc Nhà nước căn cứ vào các quy định hiện hành của
Nhà nước về tiền lương cấp bậc, chức vụ của nhà nước về tiền lương đối với công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang và các điều kiện quy định tại Điểm b, Khoản
2, Mục II của công văn này để kiểm soát thanh toán cho đơn vị.
- Đối với hoạt động thu phí, lệ phí, Kho bạc Nhà
nước thực hiện kiểm soát, thanh toán tiền lương, tiền công cho đơn vị theo tiền
lương, tiền công được xác định theo quy định hiện hành của Nhà nước về tiền
lương cấp bậc, chức vụ của nhà nước về tiền lương đối với công chức, viên chức
và lực lượng vũ trang và các văn bản hướng dẫn.
đ.2) Kiểm soát thu nhập tăng thêm:
- Kho bạc Nhà nước căn cứ vào quyết định phân loại
đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền, kết quả tài chính trong năm, chênh
lệch thu lớn hơn chi hàng quý (đối với trường hợp tạm chi thu nhập tăng thêm),
phương án chi trả tiền lương và thu nhập tăng thêm của đơn vị cho từng người
lao động quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, thực hiện kiểm
soát, thanh toán cho đơn vị, cụ thể là:
+ Đối với đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động,
được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm theo quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị sau khi đã thực hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
của đơn vị theo chế độ chính sách hiện hành của nhà nước.
+ Đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần
chi phí hoạt động, được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm cho
người lao động, nhưng mức tối đa không quá 02 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức
vụ trong năm do nhà nước quy định, sau khi đã thực hiện trích lập Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp theo chế độ chính sách hiện hành của nhà nước.
+ Đối với đơn vị kinh phí hoạt động do ngân sách
nhà nước đảm bảo toàn bộ, đơn vị được quyết định tổng mức chi trả thu nhập tăng
thêm trong năm cho người lao động, nhưng tối đa không quá 01 lần quỹ tiền lương
cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định.
- Trong năm, căn cứ vào mức chênh lệch thu lớn
hơn chi hàng quý xác định được; đơn vị lập giấy rút dự toán ngân sách nhà nước
(tạm ứng) để tạm chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức trong đơn vị theo
quý. Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp
tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, Kho bạc Nhà nước tạm ứng theo mức thủ
trưởng đơn vị đề nghị đảm bảo trong phạm vi dự toán được giao và tối đa không
quá 40% số chênh lệch thu lớn hơn chi đơn vị xác định được theo quý. Đối với
đơn vị sự nghiệp ngân sách bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, mức tạm ứng hàng
quý tối đa không quá 50% số kinh phí tiết kiệm được trong một quý do đơn vị xác
định.
- Kết thúc năm ngân sách, sau khi quyết toán năm
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và xác định được chính xác số chênh lệch thu lớn
hơn chi, căn cứ vào đề nghị thanh toán tạm ứng (phần tạm ứng chi thu nhập tăng
thêm) của đơn vị, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thanh toán phần chi thu nhập
tăng thêm cho đơn vị và thu hồi phần kinh phí đã tạm ứng. Trường hợp đơn vị đã
tạm ứng vượt quá số chênh lệch thu lớn hơn chi, Kho bạc Nhà nước cho chuyển tạm
ứng sang năm sau để thực hiện thu hồi bằng cách giảm trừ vào số chi thu nhập
tăng thêm năm sau của đơn vị.
đ.3) Đối với những khoản chi quản lý, chi hoạt động
nghiệp vụ thường xuyên: Kho bạc Nhà nước căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà
nước; Quy chế chi tiêu nội bộ, tiêu chuẩn, định mức do đơn vị xây dựng hoặc do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định (đối với các khoản chi phải tuân thủ định
mức chung của nhà nước) để thực hiện kiểm soát, thanh toán cho đơn vị.
đ.4) Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương
tiện, vật tư:
- Căn cứ vào dự toán do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao cho đơn vị để thực hiện chế độ tự chủ, giấy rút dự toán ngân sách
nhà nước (thanh toán) và các hồ sơ, chứng từ có liên quan; Kho bạc Nhà nước thực
hiện đối chiếu với các điều kiện chi theo quy định, kiểm tra theo các quy định
về các hình thức mua sắm (đấu thầu, chào hàng cạnh tranh, chỉ định thầu…), nếu
đủ điều kiện thì làm thủ tục thanh toán trực tiếp bằng chuyển khoản cho khách
hàng hoặc thanh toán bằng tiền mặt qua đơn vị thực hiện chế độ tự chủ để chi trả
cho khách hàng.
- Trường hợp các khoản chi chưa đủ điều kiện
thanh toán trực tiếp, thì Kho bạc thực hiện tạm ứng cho đơn vị thực hiện chế độ
tự chủ.
+ Căn cứ vào giấy rút dự toán ngân sách (tạm ứng)
và các hồ sơ, chứng từ có liên quan, Kho bạc tạm ứng bằng chuyển khoản để thanh
toán cho khách hàng, hoặc tiền mặt cho đơn vị để đơn vị thanh toán (tạm ứng) trực
tiếp cho khách hàng.
+ Sau khi thực hiện chi, đơn vị thực hiện chế độ
tự chủ có trách nhiệm thanh toán số đã tạm ứng với Kho bạc Nhà nước theo chế độ
quy định. Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra, kiểm soát, nếu đủ điều kiện
thanh toán được thì làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán cho đơn vị.
đ.5) Kiểm soát các khoản chi phục vụ công tác
thu phí, lệ phí:
Căn cứ chế độ thu – chi phí, lệ phí, Quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị, Kho bạc Nhà nước kiểm soát thanh toán cho đơn vị, đảm bảo
đúng nội dung và mức chi theo quy định.
đ.6) Kiểm soát, thanh toán đối với những khoản
chi khác:
Các khoản chi khác trong nội dung các khoản chi
thường xuyên của đơn vị, nhưng không thuộc 5 nội dung chi tiêu trên (từ đ.1 –
đ.5) thì Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát và thanh toán cho đơn vị như sau:
- Đối với những khoản chi đủ điều kiện thanh
toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước kiểm tra, kiểm soát hồ sơ chứng từ thanh toán,
nếu đủ điều kiện thì thanh toán trực tiếp cho khách hàng.
- Đối với những khoản chi chưa thực hiện thanh
toán trực tiếp:
Căn cứ vào hồ sơ chứng từ có liên quan, Kho bạc
thực hiện tạm ứng cho đơn vị, đầu tháng sau chậm nhất vào ngày 05 hàng tháng,
đơn vị phải lập bảng kê chứng từ thanh toán kèm các hồ sơ, chứng từ có liên
quan gửi Kho bạc để làm thủ tục thanh toán tạm ứng, căn cứ vào bảng kê chứng từ
thanh toán, kiểm tra, đối chiếu tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu quy định
tại Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị hoặc các tiêu chuẩn, định mức do nhà nước
quy định, các chứng từ tài liệu có liên quan nếu đủ điều kiện thì Kho bạc làm
thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán tạm ứng cho đơn vị. Đơn vị phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ chứng từ
thanh, quyết toán chi tiêu của mình.
đ.7) Kiểm soát việc sử dụng kết quả tài chính:
Căn cứ vào kết quả hoạt động thu, chi của đơn vị
sự nghiệp, Kho bạc thực hiện kiểm soát việc sử dụng kết quả tài chính của đơn vị
như sau:
đ.7.1. Đối với những đơn vị đảm bảo 100% và đơn
vị đảm bảo một phần chi phí hoạt động; Kho bạc Nhà nước kiểm soát việc sử dụng
kết quả hoạt động tài chính của đơn vị theo quy định hiện hành (nếu chênh lệch
thu lớn hơn chi trong năm), cụ thể đơn vị được sử dụng như sau:
- Trích tối thiểu 25% số chênh lệch thu lớn hơn
chi để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động:
+ Đối với đơn vị tự đảm bảo 100% kinh phí hoạt động
được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm theo quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị, sau khi đã trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy
định;
+ Đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt
động được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao động
nhưng tối đa không quá 02 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong một năm do
nhà nước quy định, sau khi đã thực hiện trích lập quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp theo quy định.
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự
phòng ổn định thu nhập.
Đối với Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi mức trích
tối đa hai quỹ không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm
bình quân trong năm.
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc
nhỏ hơn một lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được quyết định
sử dụng cho các nội dung:
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
- Trích lập các quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp (không khống chế mức lương tối thiểu 25% chênh lệch thu lớn hơn chi), Quỹ
khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với Quỹ dự phòng
khen thưởng, Quỹ phúc lợi, mức trích tối đa hai quỹ không quá 3 tháng tiền
lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm.
đ.7.2. Đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách bảo
đảm toàn bộ chi phí hoạt động: Kho bạc kiểm soát việc sử dụng kinh phí tiết kiệm
của đơn vị (chênh lệch thu lớn hơn chi) theo đúng quy định hiện hành. Cụ thể, khoản
chênh lệch thu lớn hơn chi của đơn vị được sử dụng như sau:
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động: đơn
vị được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao động,
nhưng mức tối đa không quá 01 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong một năm
do nhà nước quy định;
- Chi khen thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể,
cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp
vào hoạt động của đơn vị;
- Chi phúc lợi, trợ cấp khó khăn, đột xuất cho
người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao
động trong biên chế thực hiện tinh giảm biên chế;
- Chi tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị;
- Trường hợp xét thấy khả năng tiết kiệm kinh
phí không ổn định, có thể lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập để đảm bảo thu nhập
cho người lao động.
đ.7.3. Đối với việc trích lập các quỹ: căn cứ
vào quy chế chi tiêu nội bộ và trích lập các quỹ của đơn vị, Kho bạc thực hiện
kiểm soát việc trích lập quỹ của đơn vị và chuyển tiền từ tài khoản dự toán
sang tài khoản tiền gửi cho đơn vị.
Kho bạc Nhà nước không kiểm soát việc sử dụng
các quỹ của đơn vị. Thủ trưởng đơn vị quyết định việc sử dụng các quỹ theo quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Kiểm soát các khoản chi không thường
xuyên:
a) Các khoản chi không thường xuyên của đơn vị
bao gồm:
- Chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
và công nghệ;
- Chi thực hiện các chương trình đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, viên chức;
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước đặt
hàng (Điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do
nhà nước quy định (nếu có);
- Chi vốn đối ứng cho dự án có vốn nước ngoài
theo quy định;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp
có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ
do nhà nước quy định (nếu có);
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết
bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn có viện
trợ nước ngoài;
- Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết (nếu
có);
- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
b) Kiểm soát thanh toán: Kho bạc Nhà nước thực
hiện kiểm soát, thanh toán các khoản kinh phí được giao thông thực hiện chế độ
tự chủ cho đơn vị theo chế độ quy định hiện hành về kiểm soát chi phí thường
xuyên; chi đầu tư xây dựng cơ bản và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng
cơ bản.
4. Xử lý chuyển kinh phí cuối năm:
- Cuối năm ngân sách, dự toán chi hoạt động thường
xuyên và các khoản thu sự nghiệp chưa sử dụng hết, đơn vị được chuyển sang năm
sau để tiếp tục sử dụng. Căn cứ vào đề nghị của đơn vị, Kho bạc Nhà nước thực
hiện chuyển số dư tài khoản dự toán và số dư tài khoản tiền gửi cho đơn vị sang
năm sau cho đơn vị để tiếp tục sử dụng. Riêng đối với số dư chi thường xuyên
sau khi thực hiện chuyển kinh phí, Kho bạc Nhà nước tổng hợp theo đơn vị dự
toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp trong thời hạn 45 ngày sau khi hết thời
gian chỉnh lý quyết toán của từng cấp ngân sách. Cơ quan tài chính căn cứ vào
báo cáo của Kho bạc Nhà nước cùng cấp, xem xét làm thủ tục chuyển nguồn sang
năm sau.
- Đối với các khoản chi không thường xuyên, cuối
năm chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết, đơn vị không được chuyển sang năm sau
trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Luật NS và các văn bản hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
5. Hạch toán kế toán:
- Đối với các khoản chi thường xuyên, Dự toán
phân bổ vào các nhóm mục chi khác, khi thực hiện chi, đơn vị hạch toán thực chi
theo đúng các mục, tiểu mục của mục lục ngân sách.
+ Khoản chi trả thu nhập tăng
thêm cho CB, VC hạch toán vào Mục 108 (tiểu Mục 03) của Mục lục ngân sách hiện
hành.
+ Chi khen thưởng hạch toán vào Mục
104.
+ Khoản chi phí phúc lợi và trợ
cấp thêm ngoài chính sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ việc trong việc
đơn vị tổ chức sắp xếp lại được hạch toán vào Mục 105 của Mục lục ngân sách hiện
hành.
- Đối với việc trích lập các quỹ
của đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ, khi trích lập các quỹ, Kho bạc
Nhà nước hạch toán tạm ứng chi Mục 134 chuyển tiền từ tài khoản dự toán ra tài khoản
tiền gửi các quỹ theo đề nghị của đơn vị. Khi đơn vị được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt quyết toán, đơn vị đến Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển tạm ứng
trích lập các quỹ sang thực chi, đơn vị quyết toán trích lập các quỹ vào Mục
134 (tiểu Mục 16 chi quỹ dự phòng ổn định thu nhập, tiểu Mục 17 chi trích lập
quỹ phúc lợi, tiểu Mục 18 chi lập quỹ khen thưởng, tiểu Mục 19 chi lập quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp). Trường hợp hết thời gian chỉnh lý quyết toán của cấp
ngân sách, mà đơn vị sự nghiệp chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết
toán, thì thực hiện chuyển tạm ứng đồng thời với việc chuyển nguồn kinh phí
trích lập các quỹ của đơn vị sang năm sau để theo dõi hạch toán và quyết toán
vào ngân sách năm sau.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Căn cứ công văn hướng dẫn này,
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chế độ tự chủ, tiến hành tổ
chức triển khai thực hiện ngay chế độ tự kiểm soát chi tiêu nhằm đảm bảo các thủ
tục, các chế độ, định mức, chính sách và Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị được
thực hiện một cách đầy đủ, đồng bộ phục vụ cho công tác quản lý kinh phí ngân
sách được tốt, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho đơn vị.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có gì vướng mắc cần báo cáo về Bộ Nội vụ (Vụ Kế hoạch Tài chính) để xem xét và
có biện pháp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Lưu VT, KHTC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tuấn
|