Kính gửi:
|
- Các Bộ: Y tế, Công an, Quốc Phòng, Công Thương,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Để khôi phục lại hoạt động vận tải hành khách phù hợp
với từng bước nới lỏng biện pháp phòng, chống dịch Covid-19; tạo điều kiện để vận
chuyển hành khách phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, bảo đảm an toàn, liên
thông, thống nhất giữa các tỉnh, thành phố, địa bàn; Bộ Giao thông vận tải
(GTVT) đã xây dựng dự thảo Kế hoạch tổ chức hoạt động vận tải hành khách của 5
lĩnh vực (đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không) trong
thời gian các địa phương nới lỏng biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 (sau đây
gọi tắt là Kế hoạch).
Để hoàn thiện dự thảo, phù hợp với quy định về các
biện pháp phòng, chống dịch của Bộ Y tế và công tác kiểm tra, kiểm soát của các
lực lượng chức năng, chính quyền địa phương, Bộ GTVT đề nghị Quý Cơ quan nghiên
cứu góp ý đối với dự thảo Kế hoạch (Dự thảo Kế hoạch gửi kèm theo Công văn
này).
Do một số địa phương đã và đang chuyển đổi cấp độ
phòng, chống dịch Covid-19 (từ Chỉ thị số 16/CT-TTg về Chỉ thị số 15/CT-TTg)
nên Kế hoạch cần được ban hành gấp. Vì vậy, đề nghị Quý Cơ quan sớm có ý kiến
góp ý và gửi văn bản về Bộ GTVT (qua Vụ Vận tải; địa chỉ email:
phongdq@mt.gov.vn) trước 17 giờ 00 ngày 23/9/2021 để tổng hợp, hoàn thiện
dự thảo Kế hoạch.
Bộ GTVT đề nghị Quý Cơ quan quan tâm phối hợp./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19;
- Các Thứ trưởng;
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
- Các Cục: Đường thủy nội địa Việt Nam, Hàng hải Việt Nam, Hàng không Việt
Nam, Đường sắt Việt Nam, Y tế Giao thông vận tải;
- Lưu VT, V.Tải (phongdq, 5b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
|
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/KH-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày tháng năm
2021
|
DỰ THẢO - chiều 21.9.2021
|
|
KẾ HOẠCH
Tổ chức hoạt động vận tải hành
khách của 5 lĩnh vực (đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng
không) trong thời gian các địa phương nới lỏng biện pháp phòng, chống dịch
Covid-19
Căn cứ
Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06/8/2021 của Chính phủ về các giải pháp cấp bách
phòng, chống dịch bệnh Covid-19 để thực hiện Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày
28/7/2021 của Quốc hội khoá XV;
Căn cứ
các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số: 15/CT-TTg ngày 17/3/2020 về quyết liệt
thực hiện cao điểm phòng, chống dịch Covid-19, 16/CT-TTg ngày 31/3/2020 về thực
hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch Covid-19, số 19/CT-TTg ngày
24/4/2020 về tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 (sau
đây gọi là Chỉ thị số 15; Chỉ thị số 16; Chỉ thị số 19);
Căn cứ
các Công điện của Thủ tướng Chính phủ số: 1099/CĐ-TTg ngày 22/8/2021 về tăng cường
giãn cách xã hội và các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19; 1102/CĐ-TTg ngày
23/8/2021 về việc tăng cường các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 trên toàn
quốc;
Bộ
Giao thông vận tải (GTVT) ban hành Kế hoạch tổ chức hoạt động vận tải hành
khách của 5 lĩnh vực (đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng
không) trong thời gian các địa phương nới lỏng biện pháp phòng, chống dịch
Covid-19 (sau đây gọi là Kế hoạch), như sau:
PHẦN I
MỤC ĐÍCH
I. MỤC ĐÍCH CHUNG
Khôi
phục lại hoạt động vận tải hành khách phù hợp với từng bước nới lỏng biện pháp phòng,
chống dịch Covid-19; tạo điều kiện để vận chuyển hành khách phục vụ nhu cầu đi
lại của nhân dân, bảo đảm an toàn, liên thông, thống nhất giữa các tỉnh, thành
phố, địa bàn.
II. MỤC ĐÍCH THEO LĨNH VỰC VẬN TẢI
1. Vận
tải đường bộ: Đảm bảo kết nối hoạt động vận tải hành khách bằng đường bộ giữa
các tỉnh, thành phố; tổ chức vận tải hành khách bằng đường bộ phục vụ kết nối
liên thông giữa các cảng hàng không, nhà ga, bến tàu, bến xe, đáp ứng nhu cầu
đi lại của người dân khi sử dụng các loại hình phương tiện khác nhau.
2. Vận
tải đường thủy nội địa: Tổ chức hoạt động vận tải đường thủy nội địa đảm bảo
thông suốt, an toàn để phục vụ nhu cầu đi lại của người dân, đặc biệt là khu vực
đồng bằng sông Cửu Long, kết nối đi lại với các đảo, huyện đảo.
3. Vận
tải hàng hải: Tổ chức hoạt động vận tải đường biển tuyến từ bờ ra đảo đảm bảo
thông suốt, an toàn để phục vụ nhu cầu đi lại của người dân.
4. Vận
tải hàng không: Duy trì hoạt động vận chuyển hàng không nội địa, thúc đẩy quá
trình phục hồi kinh tế trong điều kiện đảm bảo công tác phòng, chống dịch
Covid-19.
5. Vận
tải đường sắt: Khôi phục các tuyến vận tải hành khách bằng đường sắt, góp phần
phục vụ hành khách đi chặng tuyến đường dài.
PHẦN II
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH KHI TỪNG BƯỚC NỚI LỎNG CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG, DỊCH COVID-19
I. CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Tại
các địa phương hoặc địa bàn đang thực hiện giãn cách theo Chỉ thị số 16
a)
Không tổ chức hoạt động vận tải hành khách phục vụ nhu cầu đi lại của người dân
đang cư trú tại địa phương hoặc địa bàn đang thực hiện Chỉ thị số 16 (trừ các
trường hợp được cấp có thẩm cho phép);
b)
Các cảng hàng không, ga đường sắt trên địa bàn địa phương đang thực hiện Chỉ thị
số 16 được hoạt động và tiếp nhận hành khách để đi, đến các địa phương khác
không áp dụng Chỉ thị số 16.
2. Tại
các địa phương hoặc địa bàn đang thực hiện giãn cách theo Chỉ thị số 15, Chỉ thị
số 19: Tổ chức vận tải hành khách theo mức độ hạn chế tỷ lệ % phương tiện kinh
doanh vận tải, hành khách của từng phương thức vận tải.
3. Tại
các địa phương hoặc địa bàn đang thực hiện mức độ bình thường mới: Tổ chức vận
tải hành khách hoạt động bình thường.
Phương
án 1: 4.
Hành khách khi đi trên phương tiện vận tải hành
khách (đi, đến địa phương hoặc địa bàn đang thực
hiện giãn cách theo Chỉ thị số 15, Chỉ thị số 19) phải thực hiện nghiêm “Nguyên tắc 5K” và quy định đối với người
tham gia giao thông về phòng, chống dịch Covid-19 của Bộ Y tế.
Phương
án 2: 4. Hành khách khi đi trên phương tiện
vận tải (đi, đến địa phương hoặc địa bàn đang thực hiện giãn cách theo Chỉ thị
số 15, Chỉ thị số 19) đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Thực
hiện nghiêm “Nguyên tắc 5K”;
b)
Đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Người
đã tiêm đủ liều vắc xin trong đó liều cuối cùng đã được tiêm ít nhất 14 ngày và
không quá 12 tháng tính đến thời điểm đi trên phương tiện, có chứng nhận tiêm
chủng trên Sổ sức khỏe điện tử hoặc Giấy chứng nhận tiêm chủng đủ liều của cơ sở
tiêm chủng;
- Người
đã mắc và khỏi bệnh Covid-19, có Giấy xác nhận khỏi bệnh không quá 6 tháng tính
đến thời điểm đi trên phương tiện của ngành Y tế theo quy định;
- Người
có Giấy chứng nhận kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 (theo phương pháp
RT-PCR hoặc Test nhanh kháng nguyên) được thực hiện trong vòng 72 giờ (kể từ
khi nhận kết quả) hoặc theo thời hạn khác do Bộ Y tế quy định (sau đây gọi là
Giấy chứng nhận kết quả xét nghiệm).
5.
Phương tiện vận chuyển hành khách phải thực hiện các biện pháp về phòng, chống
dịch theo quy định của Bộ Y tế hoặc hướng dẫn của Bộ GTVT.
II. VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
1.
Đơn vị kinh doanh vận tải
a) Chịu
trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của phương tiện,
lái xe trong suốt quá trình vận chuyển; trong đó tăng cường kiểm tra, giám sát
thông qua thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe ô tô kinh doanh vận
tải.
b) Bảo
đảm phương tiện, lái xe hoạt động theo đúng hành trình, đối tượng vận chuyển và
tuân thủ các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định;
c) Thực
hiện khử khuẩn phương tiện trước và ngay sau khi kết thúc hành trình theo hướng
dẫn của Sở Y tế địa phương.
d) Yêu
cầu người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe chỉ dừng đỗ dọc đường (ăn uống, vệ
sinh) đúng các địa điểm đã ghi trong Lệnh vận chuyển hoặc Hợp đồng vận chuyển
hành khách.
2.
Lái xe, nhân viên phục vụ trên xe
Phương
án 1: 2.
Lái xe, nhân viên phục vụ trên xe phải thực hiện
nghiêm “Nguyên tắc 5K” và quy định đối với người tham gia giao thông về phòng,
chống dịch Covid-19 của Bộ Y tế.
Phương
án 2: 2.
Lái xe, nhân viên phục vụ trên xe
a) Thực
hiện nghiêm “Nguyên tắc 5K”;
b)
Đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Người
đã tiêm đủ liều vắc xin trong đó liều cuối cùng đã được tiêm ít nhất 14 ngày và
không quá 12 tháng tính đến thời điểm đi trên phương tiện, có chứng nhận tiêm
chủng trên Sổ sức khỏe điện tử hoặc Giấy chứng nhận tiêm chủng đủ liều của cơ sở
tiêm chủng;
- Người
đã mắc và khỏi bệnh Covid-19, có Giấy xác nhận khỏi bệnh không quá 6 tháng tính
đến thời điểm đi trên phương tiện của ngành Y tế theo quy định;
- Người
(chưa tiêm vắc xin hoặc đã tiêm 01 mũi vắc xin) có Giấy chứng nhận kết quả xét
nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 (theo phương pháp RT-PCR hoặc Test nhanh kháng
nguyên) được thực hiện trong vòng 72 giờ (kể từ khi nhận kết quả) hoặc theo thời
hạn khác do Bộ Y tế quy định (sau đây gọi là Giấy chứng nhận kết quả xét nghiệm
âm tính với SARS-CoV-2).
4.
Phương tiện vận tải
a)
Đáp ứng đầy đủ các điều kiện về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
theo quy định; lắp đặt thiết bị giám sát hành trình, camera trên xe theo quy định
tại Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan;
b) Được
trang bị nước sát khuẩn, khẩu trang y tế và các biện pháp phòng, chống dịch
theo quy định của Bộ Y tế.
5. Bến
xe khách
a)
Xây dựng phương án, kế hoạch đón, trả hành khách ra, vào bến xe bảo đảm an
toàn, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường và các quy định về phòng, chống dịch
Covid-19;
b) Kiểm
tra hành khách thực hiện quy định về phòng, chống dịch Covid-19 trước khi vào bến;
c) Bố
trí khu vực bán vé, phòng chờ và nơi lên, xuống phương tiện bảo đảm giãn cách
và các yêu cầu về phòng, chống dịch Covid-19 của Bộ Y tế và địa phương;
d) Chỉ
tiếp các nhận phương tiện vào hoạt động tại bến xe khi thực hiện đầy đủ các biện
pháp bảo đảm phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định;
đ)
Trong trường hợp phát hiện lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, hành khách có biểu
hiện sốt, ho, khó thở, mệt mỏi phải bố trí cách ly và thông báo ngay cho cơ
quan y tế để xử lý;
e)
Yêu cầu hành khách thực hiện quy định về phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định
tại khoản 4 mục I phần II Kế hoạch này;
g) Niêm
yết đường dây nóng của cơ quan chức năng tại địa phương để thông tin khi có vi
phạm quy định về phòng, chống dịch Covid-19.
6. Trạm
dừng nghỉ/Trạm dừng chân
a) Thực
hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định của Bộ Y tế và địa
phương;
b)
Niêm yết đường dây nóng của cơ quan chức năng tại địa phương để thông tin khi
có vi phạm quy định về phòng, chống dịch Covid-19.
7. Tần
suất khai thác vận tải hành khách đường bộ bằng xe ô tô
7.1. Đối
với vận tải hành khách theo tuyến cố định nội tỉnh, xe buýt, taxi, hợp đồng, du
lịch; vận chuyển học sinh, sinh viên: Sở GTVT tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định, trong đó xe hợp đồng (trừ trường hợp vận chuyển học sinh, sinh
viên), du lịch không được chở quá 50% số người được phép chở cho đến khi thực
hiện trạng thái bình thường mới.
7.2.
Đối với vận tải hành khách theo tuyến cố định liên tỉnh:
a)
Giai đoạn 1 (tối đa 10 ngày kể từ ngày áp dụng Kế hoạch này): Thực hiện tối đa
không vượt quá 40% số chuyến trong 10 ngày của đơn vị theo lưu lượng đã được
phê duyệt (số chuyến/tháng) và có giãn cách chỗ trên phương tiện (không áp dụng
giãn cách đối với xe giường nằm);
b)
Giai đoạn 2 (tối đa 10 ngày kể từ ngày kết thúc giai đoạn 1): Thực hiện tối đa
không vượt quá 60% số chuyến trong 10 ngày của đơn vị theo lưu lượng đã được
phê duyệt (số chuyến/tháng) và có giãn cách chỗ trên phương tiện (không áp dụng
giãn cách đối với xe giường nằm);
c)
Giai đoạn 3 (tối đa 10 ngày kể từ ngày kết thúc giai đoạn 2): Thực hiện tối đa
không vượt quá 80% số chuyến trong 10 ngày của đơn vị theo lưu lượng đã được
phê duyệt (số chuyến/tháng);
d)
Giai đoạn 4 (trạng thái bình thường mới): Được hoạt động trở lại bình thường;
đ) Sở
GTVT địa phương hai đầu tuyến thống nhất cho phép hoạt động lại tuyến cố định
liên tỉnh; trong quá trình thực hiện từng giai đoạn, căn cứ vào tình hình dịch
Covid-19 tại các địa phương, Sở GTVT địa phương hai đầu tuyến thống nhất áp dụng
thực hiện một trong các giai đoạn nêu trên.
7. Kiểm
tra, giám sát và xử lý vi phạm
a) Tổng
cục Đường bộ Việt Nam, Sở GTVT tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện phòng,
chống dịch Covid-19 của đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe, trạm dừng nghỉ/trạm
dừng chân theo quy định;
b) Việc
xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về phòng, chống dịch
Covid-19 được thực hiện theo quy định pháp luật.
III. VẬN TẢI HÀNG HẢI (TUYẾN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH TỪ BỜ RA ĐẢO)
1.
Đơn vị vận tải, chủ phương tiện
a)
Chuẩn bị sẵn sàng phương tiện tuân thủ các yêu cầu về an toàn, an ninh hàng hải,
phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường theo quy định để phục vụ nhu cầu đi lại
của hành khách;
b)
Chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị cần thiết trong công tác phòng, chống dịch
Covid-19 trên tàu theo quy định của Bộ Y tế và địa phương;
c)
Trong trường hợp phát hiện hành khách có biểu hiện sốt, ho, khó thở, mệt mỏi phải
bố trí cách ly và thông báo ngay cho cơ quan y tế để xử lý;
d) Thực
hiện khử khuẩn các bề mặt phương tiện (khoang hành khách, ghế ngồi, khu vực vệ
sinh) trước và ngay sau khi kết thúc chuyến đi, trong quá trình di chuyển cần
khử khuẩn thường xuyên tùy tình hình thực tế.
Phương
án 1: 2.
Thuyền viên, người phục vụ trên phương tiện phải
thực hiện nghiêm “Nguyên tắc 5K” và quy định đối với người tham gia giao thông
về phòng, chống dịch Covid-19 của Bộ Y tế.
Phương
án 2: 2.
Thuyền viên, người phục vụ trên phương tiện
a) Thực
hiện nghiêm “Nguyên tắc 5K”;
b)
Đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Người
đã tiêm đủ liều vắc xin trong đó liều cuối cùng đã được tiêm ít nhất 14 ngày và
không quá 12 tháng tính đến thời điểm đi trên phương tiện, có chứng nhận tiêm
chủng trên Sổ sức khỏe điện tử hoặc Giấy chứng nhận tiêm chủng đủ liều của cơ sở
tiêm chủng;
- Người
đã mắc và khỏi bệnh Covid-19, có Giấy xác nhận khỏi bệnh không quá 6 tháng tính
đến thời điểm đi trên phương tiện của ngành Y tế theo quy định;
- Người
có Giấy chứng nhận kết quả xét nghiệm âm tính với
SARS-CoV-2 còn hiệu lực.
3.
Doanh nghiệp kinh doanh cảng, bến
a)
Xây dựng phương án, kế hoạch đón, trả hành khách ra vào cảng, bến bảo đảm an
toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường và các
quy định về phòng chống dịch Covid-19;
b) Kiểm
tra hành khách trong việc chấp hành công tác phòng, chống dịch Covid-19 trước
khi vào cảng, bến;
c) Bố
trí khu vực bán vé, phòng chờ và nơi lên, xuống phương tiện bảo đảm giãn cách
và các yêu cầu về phòng, chống dịch của Bộ Y tế và địa phương;
d) Chỉ
tiếp các nhận phương tiện vào hoạt động tại cảng, bến khi thực hiện đầy đủ các
biện pháp bảo đảm an toàn phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định;
đ)
Trong trường hợp phát hiện thuyền viên, hành khách có biểu hiện sốt, ho, khó thở,
mệt mỏi phải bố trí cách ly và thông báo ngay cho cơ quan y tế để xử lý;
e)
Yêu cầu hành khách thực hiện quy định về phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định
tại khoản 4 mục I phần II Kế hoạch này.
4. Tỷ lệ
% hành khách được chở trên tàu hoạt động Tần
suất khai thác trên tuyến vận tải hành
khách từ bờ ra đảo
a)
Giai đoạn 1 (tối đa 10 ngày kể từ ngày áp dụng Kế hoạch này): số lượng hành
khách vận chuyển tối đa không vượt quá 50% so với tổng số khách được phép chở của
phương tiện và có giãn cách chỗ trên phương tiện;
b)
Giai đoạn 2 (tối đa 10 ngày kể từ ngày kết thúc giai đoạn 1): số lượng hành
khách vận chuyển tối đa không vượt quá 70% so với tổng số khách được phép chở của
phương tiện và có giãn cách chỗ trên phương tiện;
c)
Giai đoạn 3 (trạng thái bình thường mới): được hoạt động trở lại bình thường;
d)
Trong quá trình thực hiện từng giai đoạn, căn cứ vào tình hình dịch Covid-19 tại
các địa phương và trên cơ sở ý kiến thống nhất của
Sở GTVT hai đầu tuyến, Cục Hàng hải Việt Nam
quyết định áp dụng thực hiện một trong các giai đoạn nêu trên.
5. Kiểm
tra, giám sát và xử lý vi phạm
a) Cục
Hàng hải Việt Nam tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện phòng dịch Covid-19
của đơn vị vận tải, chủ phương tiện, cảng, bến theo quy định;
b) Việc
xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về phòng, chống dịch
Covid-19 được thực hiện theo quy định pháp luật.
III. VẬN TẢI HÀNG KHÔNG
1.
Đơn vị kinh doanh vận tải, người điều khiển phương tiện (tổ bay) và nhân viên
hàng không khác tham gia dây chuyền phục vụ chuyến bay, phương tiện vận tải, Cảng
hàng không, sân bay, bãi đáp mặt nước cho thủy phi cơ phải đáp ứng các yêu cầu
tại Hướng dẫn tạm thời về kiểm soát dịch đối với hoạt động vận tải hàng không
trong thời gian phòng, chống dịch Covid-19 ban hành kèm theo Quyết định số
1654/QĐ-BGTVT ngày 9/9/2021 của Bộ trưởng Bộ GTVT.
2.
Đơn vị kinh doanh vận tải
a) Các
hãng hàng không đang có Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không hoặc Giấy
phép kinh doanh hàng không chung do Bộ GTVT cấp theo quy định1; Giấy chứng nhận người khai thác do Cục HKVN cấp còn hiệu lực theo quy định
của Bộ GTVT về quy chế an toàn hàng không;
b) Thực
hiện đầy đủ các quy định về phòng, chống dịch Covid-19.
3.
Người điều khiển phương tiện (tổ bay) và nhân viên hàng không khác tham gia dây
chuyền phục vụ chuyến bay
a) Đã
được tiêm tối thiểu 01 mũi vắc xin phòng Covid-19
ít nhất sau 14 ngày (tính từ ngày tiêm vắc xin);
b) Tổ
bay có Giấy chứng nhận kết quả xét nghiệm âm
tính với SARS-CoV-2 còn hiệu lực và đảm bảo
duy trì năng định theo quy định về khai thác bay.
4.
Phương tiện vận tải
a)
Các tàu bay của các doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không và kinh doanh
hàng không chung đang được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép và duy trì
giám sát an toàn bay theo quy định của Bộ GTVT về quy chế an toàn hàng không;
b)
Các tàu bay phải đảm bảo năng lực khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa được giám sát
theo Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay được Cục Hàng không Việt Nam cấp.
5. Cảng
hàng không, sân bay, bãi đáp mặt nước cho thủy phi cơ
a)
Các cảng hàng không đang có Giấy Chứng nhận khai thác cảng do Cục Hàng không Việt
Nam cấp còn hiệu lực.
b)
Các sân bay, bãi đáp có hoạt động hàng không chung (Hạ Long, Vũng Tàu…) đã được
Bộ Quốc phòng cấp phép.
Phương
án 1: 6. Tần
suất khai thác
a)
Giai đoạn 1 (tối đa 10 ngày kể từ ngày áp dụng Kế hoạch này): tần suất trên từng
đường bay đối với từng hãng hàng không không vượt quá 50% so với trung bình 10
ngày đầu tiên của tháng 4/2021 của hãng hàng không đó và có giãn cách ghế trên
tàu bay;
b)
Giai đoạn 2 (tối đa 10 ngày kể từ ngày kết thúc giai đoạn 1): tần suất trên từng
đường bay đối với từng hãng hàng không không vượt quá 70% so với trung bình 10
ngày đầu tiên của tháng 4/2021của hãng hàng không đó và có giãn cách ghế trên
tàu bay;
c)
Giai đoạn 3 (thực hiện kể từ khi kết thúc giai đoạn 2): tần suất trên từng đường
bay đối với từng hãng hàng không không vượt quá 70% so với trung bình 10 ngày đầu
tiên của tháng 4/2021của hãng hàng không đó (không phải giãn cách ghế trên tàu
bay);
d)
Giai đoạn 4 (trạng thái bình thường mới): được khai thác trở lại bình thường;
đ) Trong
thời gian thực hiện các giai đoạn 1, giai đoạn 2, giai đoạn 3: các đường bay mới,
đường bay có tần suất 01 chuyến/ngày của mỗi hãng hàng không thì được khai thác
với tần suất 01 chuyến/ngày; thực hiện giãn cách ghế trên tàu bay trong giai đoạn
1;
e) Trong
quá trình thực hiện từng giai đoạn, căn cứ vào tình hình dịch Covid-19 tại các
địa phương và trên cơ sở ý kiến thống nhất của
UBND cấp tỉnh có cảng hàng không sân bay (nơi đi, nơi đến), Cục Hàng không Việt Nam quyết định áp dụng thực hiện một
trong các giai đoạn nêu trên.
Phương
án 2: 6. Tần
suất khai thác
a)
Giai đoạn 1 (tối đa 10 ngày kể từ ngày áp dụng Kế hoạch này): tần suất trên từng
đường bay đối với từng hãng hàng không không vượt quá 50% so với trung bình 10
ngày đầu tiên của tháng 4/2021 của hãng hàng không đó và có giãn cách ghế trên
tàu bay;
b)
Giai đoạn 2 (tối đa 10 ngày kể từ ngày kết thúc giai đoạn 1): tần suất trên từng
đường bay đối với từng hãng hàng không không vượt quá 70% so với trung bình 10
ngày đầu tiên của tháng 4/2021của hãng hàng không đó;
c)
Giai đoạn 3 (thực hiện kể từ khi kết thúc giai đoạn 2): tần suất trên từng đường
bay đối với từng hãng hàng không không vượt quá tần suất trung bình 10 ngày đầu tiên của tháng 4/2021của
hãng hàng không đó (không phải giãn cách ghế trên tàu bay);
d)
Giai đoạn 4 (trạng thái bình thường mới): được khai thác trở lại bình thường;
đ)
Trong thời gian thực hiện các giai đoạn 1, giai đoạn 2: các đường bay mới, đường
bay có tần suất 01 chuyến/ngày của mỗi hãng hàng không thì được khai thác với tần
suất 01 chuyến/ngày; thực hiện giãn cách ghế trên tàu bay trong giai đoạn 1;
e)
Trong quá trình thực hiện từng giai đoạn, căn cứ vào tình hình dịch Covid-19 tại
các địa phương và trên cơ sở ý kiến thống nhất của
UBND cấp tỉnh có cảng hàng không sân bay (nơi đi, nơi đến), Cục Hàng không Việt Nam quyết định áp dụng thực hiện một
trong các giai đoạn nêu trên.
7. Kiểm
tra, giám sát và xử lý vi phạm
a) Cảng
vụ hàng không chủ trì, phối hợp Trung tâm kiểm soát bệnh tật (CDC) địa phương,
cảng hàng không kiểm tra, giám sát việc thực hiện phòng dịch Covid-19 của hãng
hàng không và hành khách tại cảng hàng không, sân bay theo quy định;
b) Cục
Hàng không Việt Nam giám sát việc mở bán của hãng hàng không theo tần suất và
giai đoạn đã quy định tại Kế hoạch này;
c) Việc
xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về phòng, chống dịch
Covid-19 được thực hiện theo quy định pháp luật.
IV. VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
1.
Đơn vị vận tải, chủ phương tiện
a)
Chuẩn bị phương tiện thủy nội địa sẵn sàng phục vụ nhu cầu đi lại của hành
khách;
b)
Trang bị dung dịch rửa tay, dung dịch khử khuẩn, khẩu trang y tế, thùng rác có
nắp đậy trên mọi phương tiện vận tải hành khách;
c)
Trong trường hợp phát hiện hành khách có biểu hiện sốt, ho, khó thở, mệt mỏi phải
bố trí cách ly và thông báo ngay cho cơ quan y tế để xử lý;
d) Thực
hiện khử khuẩn các bề mặt phương tiện (khoang hành khách, ghế ngồi, khu vực vệ
sinh) trước và ngay sau khi kết thúc chuyến đi, trong quá trình di chuyển cần
khử khuẩn thường xuyên tùy tình hình thực tế.
Phương
án 1: 2.
Thuyền viên, người phục vụ trên phương tiện phải
thực hiện nghiêm “Nguyên tắc 5K” và quy định đối với người tham gia giao thông
về phòng, chống dịch Covid-19 của Bộ Y tế.
Phương
án 2: 2.
Thuyền viên, người phục vụ trên phương tiện, nhân viên làm việc tại cảng, bến
thủy nội địa
a) Thực
hiện nghiêm “Nguyên tắc 5K”;
b)
Đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Người
đã tiêm đủ liều vắc xin trong đó liều cuối cùng đã được tiêm ít nhất 14 ngày và
không quá 12 tháng tính đến thời điểm đi trên phương tiện, có chứng nhận tiêm
chủng trên Sổ sức khỏe điện tử hoặc Giấy chứng nhận tiêm chủng đủ liều của cơ sở
tiêm chủng;
- Người
đã mắc và khỏi bệnh Covid-19, có Giấy xác nhận khỏi bệnh không quá 6 tháng tính
đến thời điểm đi trên phương tiện của ngành Y tế theo quy định;
- Người
có Giấy chứng nhận kết quả xét nghiệm âm tính với
SARS-CoV-2 còn hiệu lực.
3. Cảng,
bến thủy nội địa
a)
Xây dựng phương án, kế hoạch đón, trả hành khách ra vào cảng, bến đảm bảo an toàn
và các quy định về phòng, chống dịch Covid-19;
b) Kiểm
tra việc thực hiện công tác phòng, chống dịch Covid-19 của hành khách trước khi
vào cảng, bến;
c) Bố
trí khu vực bán vé, phòng chờ và nơi lên, xuống phương tiện bảo đảm giãn cách
và các yêu cầu về phòng, chống dịch Covid-19 của Bộ Y tế và địa phương;
d) Chỉ
tiếp các nhận phương tiện vào hoạt động tại cảng, bến thủy nội địa khi thực hiện
đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định.
đ)
Trong trường hợp phát hiện thuyền viên, hành khách có biểu hiện sốt, ho, khó thở,
mệt mỏi phải bố trí cách ly và thông báo ngay cho cơ quan y tế để xử lý;
e)
Yêu cầu hành khách thực hiện quy định về phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định
tại khoản 4 mục I phần II Kế hoạch này.
4. Tỷ lệ % hành khách được chở trên tàu hoạt động trên tuyến đường thủy nội địa
a)
Giai đoạn 1 (tối đa 10 ngày kể từ ngày áp dụng Kế hoạch này): số lượng hành
khách vận chuyển tối đa không vượt quá 50% so với tổng số khách được phép chở của
phương tiện và có giãn cách chỗ trên phương tiện;
b)
Giai đoạn 2 (tối đa 10 ngày kể từ ngày kết thúc giai đoạn 1): số lượng hành
khách vận chuyển tối đa không vượt quá 70% so với tổng số khách được phép chở của
phương tiện và có giãn cách chỗ trên phương tiện;
c)
Giai đoạn 3 (trạng thái bình thường mới): được hoạt động trở lại bình thường;
đ)
Trong quá trình thực hiện từng giai đoạn, căn cứ vào tình hình dịch Covid-19 tại
các địa phương, Sở GTVT hai đầu bến thủy nội địa
thống nhất quyết định áp dụng thực hiện một
trong các giai đoạn nêu trên.
5. Kiểm
tra, giám sát và xử lý vi phạm
a) Cục
Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở GTVT tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện
phòng, chống dịch Covid-19 của đơn vị vận tải, chủ phương tiện, cảng, bến thủy
nội địa theo quy định;
b) Việc
xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về phòng, chống dịch
Covid-19 được thực hiện theo quy định pháp luật.
VI. VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT
1.
Đơn vị doanh vận tải, người điều khiển phương tiện và nhân viên phục vụ trên
tàu, phương tiện vận tải, ga đường sắt phải đáp ứng các yêu cầu tại Hướng dẫn tạm
thời về hoạt động vận tải bằng phương tiện giao thông đường sắt đảm bảo phòng,
chống dịch Covid-19 ban hành kèm theo Quyết định số 1596/QĐ-BGTVT ngày
30/8/2021 của Bộ trưởng Bộ GTVT.
2. Đối
với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt
a) Sử
dụng phương tiện vận tải đường sắt phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện khi tham
gia giao thông đường sắt;
b) Thực
hiện đầy đủ các quy định về phòng, chống dịch Covid-19.
Phương
án 1: 3.
Lái tàu, nhân viên phục vụ trên tàu phải thực hiện
nghiêm “Nguyên tắc 5K” và quy định đối với người tham gia giao thông về phòng,
chống dịch Covid-19 của Bộ Y tế.
Phương
án 2: 3.
Lái tàu, nhân viên phục vụ trên tàu phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Thực
hiện nghiêm “Nguyên tắc 5K”;
b) Đáp
ứng một trong các tiêu chí sau:
- Người
đã tiêm đủ liều vắc xin trong đó liều cuối cùng đã được tiêm ít nhất 14 ngày và
không quá 12 tháng tính đến thời điểm đi trên phương tiện, có chứng nhận tiêm
chủng trên Sổ sức khỏe điện tử hoặc Giấy chứng nhận tiêm chủng đủ liều của cơ sở
tiêm chủng;
- Người
đã mắc và khỏi bệnh Covid-19, có Giấy xác nhận khỏi bệnh không quá 6 tháng tính
đến thời điểm đi trên phương tiện của ngành Y tế theo quy định;
- Người
có Giấy chứng nhận kết quả xét nghiệm âm tính với
SARS-CoV-2 còn hiệu lực.
3.
Phương tiện vận tải đường sắt
a) Phải
được dọn vệ sinh và phun khử khuẩn theo quy định trước khi thực hiện cho mỗi
hành trình vận chuyển hành khách;
b) Bố
trí khu vực riêng cho hành khách nghi nhiễm để tạm thời cách ly hành khách trên
tàu tại một vị trí nhất định phù hợp với tình hình thực tế trên tàu.
4.
Nhà ga đường sắt
a) Tại
các khu vực trong phòng đợi tàu, phòng bán vé bố trí nước rửa tay, dung dịch
sát khuẩn và hướng dẫn hành khách sát khuẩn tay trước khi vào ga lên tàu;
b) Tổ
chức khử trùng bằng dung dịch sát khuẩn tại các vị trí có tiếp xúc nhiều với
hành khách (kính chắn, quầy bán vé, mặt bàn, ghế ngồi…);
c) Hướng
dẫn hành khách thực hiện nghiêm “Nguyên tắc 5K” theo quy định khi đến ga mua
vé, đợi tàu, khi ra vào ga, lên xuống tàu, trong quá trình di chuyển.
5.
Trung tâm, Trạm vận tải đường sắt
Chủ
trì, phối hợp với các ga đường sắt để thực hiện các nội dung sau:
a) Kiểm
tra, hướng dẫn hành khách thực hiện việc khai báo y tế bắt buộc đảm bảo toàn bộ
hành khách phải được khai báo y tế trước khi lên tàu (trừ trường hợp hành khách
đến ga sát giờ tàu chạy sẽ thực hiện việc khai báo y tế trên tàu);
b) Kiểm
tra thân nhiệt, giấy xét nghiệm của tất cả hành khách trước khi vào ga, lên
tàu; trường hợp phát hiện hành khách có các biểu hiện ho, sốt, khó thở phải kịp
thông báo cho cơ quan y tế địa phương xử lý;
c)
Thường xuyên phát thanh tuyên truyền, hướng dẫn hành khách các biện pháp phòng
chống, dịch Covid-19 theo “Nguyên tắc 5K” và hướng dẫn của Bộ Y tế.
6. Tổ
nhân viên phục vụ trên tàu
a) Kiểm
tra, hướng dẫn, hỗ trợ hành khách thực hiện việc khai báo y tế bắt buộc đối với
hành khách chưa kịp khai báo y tế dưới ga; thường xuyên phát thanh thông báo nhắc
nhở hành khách chấp hành các quy định phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định
của Bộ Y tế;
b) Bổ
sung thông tin cá nhân đối với hành khách chưa có hoặc còn thiếu thông tin cá
nhân (thông qua việc kiểm tra trên PDA hoặc điện thoại di động).
7. Tần
suất khai thác (số lượng đôi tàu khai thác) trên tuyến đường sắt
a)
Giai đoạn 1 (tối đa 10 ngày kể từ ngày áp dụng Kế hoạch này): số lượng đôi tàu
khai thác trên từng tuyến đường sắt không vượt quá 50% so với biểu đồ chạy tàu
đã được công bố trước thời điểm có dịch và có giãn cách chỗ trên tàu (không áp
dụng giãn cách đối với toa giường nằm);
b)
Giai đoạn 2 (tối đa 10 ngày kể từ ngày kết thúc giai đoạn 1): số lượng đôi tàu
khai thác trên từng tuyến đường sắt không vượt quá 70% so với biểu đồ chạy tàu
đã được công bố trước thời điểm có dịch và có giãn cách chỗ trên tàu (không áp
dụng giãn cách đối với toa giường nằm);
c)
Giai đoạn 3 (thực hiện kể từ khi kết thúc giai đoạn 2): số lượng đôi tàu khai
thác trên từng tuyến đường sắt không vượt quá 70% so với biểu đồ chạy tàu đã được
công bố trước thời điểm có dịch (không phải giãn cách chỗ trên tàu);
d)
Giai đoạn 4 (trạng thái bình thường mới): được khai thác trở lại bình thường;
đ)
Trong quá trình thực hiện từng giai đoạn, căn cứ vào tình hình dịch Covid-19 tại
các địa phương và trên cơ sở ý kiến thống nhất của
UBND cấp tỉnh có ga đường sắt (nơi đi, nơi đến),
Cục Đường sắt Việt Nam quyết định áp dụng thực hiện một trong các giai đoạn nêu
trên.
8. Kiểm
tra, giám sát và xử lý vi phạm
a) Cục
Đường sắt Việt Nam tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện phòng dịch
Covid-19 của doanh nghiệp kinh doanh đường sắt theo quy định; giám sát việc mở
bán vé của doanh nghiệp vận tải đường sắt phù hợp với tần suất và giai đoạn đã
quy định tại Kế hoạch này;
b) Việc
xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về phòng, chống dịch
Covid-19 được thực hiện theo quy định pháp luật.
PHẦN III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đề
nghị Bộ Y tế, Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan quan tâm phối hợp với Bộ
Giao thông vận tải, UBND cấp tỉnh tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn về công tác tổ chức
hoạt động vận tải hành khách của 5 lĩnh vực (đường bộ, đường sắt, đường thủy nội
địa, hàng hải, hàng không) trong thời gian các địa phương nới lỏng biện pháp
phòng, chống dịch Covid-19 theo lĩnh vực quản lý;
2. Đề
nghị UBND cấp tỉnh
a)
Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để chỉ đạo Sở GTVT và các cơ quan, đơn
vị có liên quan triển khai thực hiện các nội dung theo Kế hoạch này;
b) Chỉ
đạo Sở GTVT chủ trì, phối hợp với Sở ban ngành, chính quyền địa phương và đơn vị
quản lý ga đường sắt, cảng hàng không, đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô để
tổ chức hoạt động vận tải hành khách kết nối giữa vận tải đường bộ với vận tải
hàng không, đường sắt.
3. Tổng
cục Đường bộ Việt Nam, các Cục: Hàng không Việt Nam, Hàng hải Việt Nam, Đường sắt
Việt Nam, Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này.
4. Sở
GTVT theo chức năng nhiệm vụ được phân công tổ chức thực hiện Kế hoạch này và
các nhiệm vụ sau:
a) Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan để tham mưu cho
UBND cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai các nội dung theo Kế hoạch này;
b) Chủ
trì, phối hợp với Sở ban ngành, chính quyền địa phương và đơn vị quản lý ga đường
sắt, cảng hàng không, đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô tổ chức hoạt động
vận tải hành khách kết nối giữa vận tải đường bộ với vận tải hàng không, đường
sắt phù hợp với tình hình diễn biến dịch Covid-19 tại địa phương;
c) Hướng
dẫn và yêu cầu đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị bến xe, cảng, bến thủy nội địa
tại địa phương thực hiện theo Kế hoạch này và chỉ đạo của địa phương.
d)
Đăng công khai trên Trang thông tin điện tử của Sở GTVT và thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng về các quy định hoạt động vận tải hành khách gắn
với công tác phòng, chống dịch Covid-19; tần suất khai thác hoạt động vận tải
hành khách trong Kế hoạch này; số điện thoại đường dây nóng để đơn vị vận tải,
đơn vị bến xe, cảng, bến thủy nội địa, người điều khiển phương tiện biết và thực
hiện, đồng thời tiếp nhận phản ánh và xử lý tình huống phát sinh.
5. Hiệp
hội vận tải ô tô Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp
dịch vụ Logistics Việt Nam, Hiệp hội vận tải ô
tô địa phương tuyên truyền, phổ biến đến đơn vị vận tải tại địa phương biết và
thực hiện theo Kế hoạch này, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn có liên quan đảm bảo
hoạt động vận tải hành khách được thông suốt, an toàn và phòng, chống dịch
Covid-19 theo quy định;
6.
Đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị bến xe, trạm dừng nghỉ/trạm dừng chân, ga, cảng,
bến thực hiện nghiêm Kế hoạch này, quy định của Bộ Y tế và các quy định của
pháp luật có liên quan.
Trong
tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch nếu có phát sinh vướng mắc thì chủ động
giải quyết, hướng dẫn thực hiện; trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo về Bộ
GTVT để chỉ đạo giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng
Chính phủ (để báo cáo)
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Quốc phòng, Công an, Y tế, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Thứ trưởng;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ GTVT;
- Các Sở GTVT;
- Hiệp hội vận tải ô tô Việt Nam;
- Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt
Nam;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Lưu: VT, VTải (03b).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thể
|
1 Tại Nghị định số
92/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định về các ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng, Nghị định số
89/2019/NĐ-CP ngày 15/11/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định về các ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng và Nghị định số
30/2013/NĐ-CP ngày 8/4/2013 của Chính phủ về kinh doanh vận chuyển hàng không
và hoạt động hàng không chung.