Kính gửi: Sở Giáo
dục và Đào tạo các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện Chỉ thị số 751/CT-TTg
ngày 03/6/2009 về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai
đoạn 2011-2015 và số 854/CT -TTg ngày 11/6/2010 về việc xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ; Thông tư số 90/2010/TT-BTC ngày 16/06/2010 của Bộ Tài chính hướng
dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng
dẫn Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố tiến hành lập kế hoạch đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất và thiết bị trường học năm 2011 và 5 năm 2011-2015 cụ
thể như sau:
I. Đánh
giá thực trạng cơ sở vật chất (CSVC), thiết bị trường học (TBTH) và tình hình
thực hiện nhiệm vụ đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), mua sắm TBTH 5 năm 2006-2010
1. Căn cứ đánh giá
- Mục tiêu, nhiệm vụ
đầu tư XDCB và mua sắm TBTH trong kế hoạch phát triển giáo dục đào tạo kỳ kế
hoạch 5 năm 2006-2010.
- Kế hoạch chi đầu tư
XDCB và mua sắm TBTH của ngân sách địa phương cân đối cho giáo dục đào tạo năm
2010 và 5 năm 2006-2010 được Hội đồng nhân dân thông qua và Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố giao.
- Kế hoạch thực hiện
các chương trình, dự án đầu tư XDCB và mua sắm TBTH 5 năm 2006-2010 cho địa
phương do trung ương phân bổ (thuộc: Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà
công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012; Chương trình mục tiêu quốc gia cho
giáo dục và đào tạo; các chương trình, dự án đầu tư cho giáo dục và đào tạo
lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia; các dự án sử dụng nguồn vốn
ODA…).
- Các văn bản: Thông tư số
06/2010/TT-BGDĐT ngày 26/02/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế
công nhận Trường Trung học cơ sở, Trường Trung học phổ thông và Trường Phổ
thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia; Quyết định số 27/2001/QĐ-BGD&ĐT
ngày 5/7/2001 về quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia giai
đoạn 2001-2010; số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/10/2005 về quy chế công nhận
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia; số 36/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/7/2008 về quy
chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày
02/4/2007 về ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở; số 51/2007/QĐ-BGDĐT ngày
31/8/2007 về ban hành Điều lệ trường tiểu học; số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07/4/2008
về ban hành Điều lệ trường mầm non.
- Các Quyết định của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu,
phê duyệt mẫu TBDH và các công văn của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn tổ chức
mua sắm, sử dụng TBDH từ lớp 1 đến lớp 12 của các năm học.
2. Nội dung và yêu
cầu đánh giá
- Mạng lưới các trường
từ mầm non, phổ thông đến đại học và thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị
của từng cấp học trong năm 2010 (tình hình và cơ cấu các công trình trong
trường học; số lượng các phòng thuộc khối phòng học và tỷ lệ % đáp ứng so với
nhu cầu gồm phòng học, phòng học bộ môn; số lượng các phòng thuộc khối phục vụ
học tập và tỷ lệ % đáp ứng so với nhu cầu gồm thư viện, phòng giáo dục thể chất/phòng
tập đa năng…đặc biệt nhà vệ sinh; số trường đạt chuẩn quốc gia; số lượng, tỷ lệ
% đáp ứng và chất lượng thiết bị dạy học theo danh mục thiết bị dạy học tối
thiểu của các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung
cấp chuyên nghiệp và các trường cao đẳng, đại học thuộc địa phương quản lý).
- Chi ngân sách địa
phương thực tế so với kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị và tiến
độ thực hiện các công trình, dự án của năm 2010 và trong 5 năm 2006-2010. Khó
khăn và thuận lợi trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị trường học.
- Tiến độ thực hiện,
hiệu quả, những vướng mắc hoặc bất hợp lý về mục tiêu, nội dung, phương pháp tổ
chức triển khai các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm thiết
bị trường học trong năm 2010 và 5 năm 2006-2010 thuộc nguồn vốn Chương trình mục
tiêu quốc gia giáo dục đào tạo, Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công
vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012 và các chương trình, dự án lồng ghép trong
các Chương trình mục tiêu quốc gia (xóa đói giảm nghèo 30a, 134, 135…).
- Tiến độ giải ngân,
bố trí vốn đối ứng theo cam kết, nguyên nhân của những thuận lợi và khó khăn
trong việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản
và mua sắm thiêt bị trường học thuộc nguồn vốn ODA trong năm 2010 và 5 năm
2006-2010.
II. Nguyên
tắc và định hướng mục tiêu kế hoạch đầu tư XDCB và mua sắm trang thiết bị
trường học năm 2011 và kế hoạch 5 năm 2011-2015
1. Nguyên tắc chung
- Quán triệt Kết luận
242-TB/TW ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ương 2 (Khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến
năm 2020;
- Bám sát nhiệm vụ
các năm học và kế hoạch phát triển quy mô giáo dục đào tạo của địa phương trong
năm học 2010-2011 và 5 năm 2011-2015; yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục và
giáo dục toàn diện; hoàn thành vượt tiến độ đề án kiên cố hóa phòng, lớp học và
nhà công vụ cho giáo viên; đẩy nhanh tiến trình xây dựng hệ thống trường chuẩn
quốc gia; phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin vào giảng dạy và học tập.
2. Định hướng và mục
tiêu đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị trường học năm 2011 và 5 năm 2011-2015 các
ngành học, cấp học
a). Giáo dục mầm non
- 80% (năm 2011) và 95%
(năm 2015) số xã/phường có trường, lớp mầm non.
- Năm 2015 các trường
mầm non không còn phòng học tạm;
- Đáp ứng đủ phòng
học thu hút trẻ 5 tuổi thực hiện đề án Phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi.
- Số trường mầm non
đạt chuẩn quốc gia đạt 18% năm 2011 và 35% năm 2015.
b). Giáo dục phổ
thông
- Đảm bảo 25% (năm
2011) và 75% (năm 2015) số trường Trung học cơ sở có đủ phòng công nghệ thông
tin, phòng học bộ môn và tỷ lệ tương ứng ở Trung học phổ thông là 75% và 100%.
- Năm 2011 đảm bảo có
đủ phòng học để tổ chức học 2 buổi/ngày cho 50% và năm 2015 cho 75% học sinh ở Tiểu
học, tỷ lệ tương ứng ở Trung học cơ sở là 15% và 40%.
- Năm 2015 không còn
phòng học ba ca, phòng học tạm, phòng học cấp 4 bị xuống cấp nặng ở tất cả các
cấp học;
- Năm 2011 tỷ lệ
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia đạt 40%, và năm 2015 là 60%, các tỷ lệ tương
ứng ở Trung học cơ sở là 18% và 35%, ở Trung học phổ thông là 15% và 35%.
- Hoàn thành đúng
tiến độ các dự án thuộc Đề án Kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ cho
giáo viên, các chương trình, dự án vốn ODA.
- Củng cố và phát
triển cơ sở vật chất cho hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú đảm bảo
các huyện xa xôi hẻo lánh mỗi huyện có ít nhất một trường dân tộc nội trú
huyện.
- Xây phòng ở và chỗ
nấu ăn cho học sinh dân tộc nội trú dân nuôi, nhà ở công vụ cho giáo viên tại
các xã vùng sâu vùng xa đảm bảo 100% học sinh dân tộc nội trú dân nuôi của các
xã thuộc 61 huyện khó khăn nhất được bố trí nơi ăn ở, 100% xã có nhà ở công vụ
cho giáo viên ở xã đến dạy.
- Triển khai đề án
phát triển và hiện đại hóa hệ thống trường THPT chuyên.
- Năm 2015 có 100%
trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, Trung tâm giáo dục
thường xuyên được trang bị đầy đủ thiết bị theo các danh mục thiết bị dạy học
tối thiểu.
c). Giáo dục nghề
nghiệp và đại học thuộc phạm vi quản lý của địa phương
- Đảm bảo bình quân
6m2 (năm 2011) và 7,5m2 (năm 2015) sàn xây dựng /1 học sinh TCCN, sinh viên cao
đẳng và đại học.
- 75% (năm 2011) và
100% (năm 2015) học sinh, sinh viên, cán bộ giảng dạy, cán bộ viên chức của
trường đại học, cao đẳng và TCCN có địa chỉ email riêng với tên miền của
trường.
- Webside của các
trường đảm bảo được 75% (năm 2011 ) và 100% (năm 2015) các thông tin tối thiểu
về cơ cấu tổ chức các khoa, viện, trung tâm, phòng ban, chương trình đào tạo
của các ngành; trang tin tuyển sinh, lịch công tác và khả năng cung cấp giáo
trình điện tử, thông tin về chuẩn đầu ra và 3 công khai.
- Đáp ứng 75% (năm
2011) và 100% (năm 2015) nhu cầu về các phòng/thiết bị thí nghiệm chuyên ngành,
phòng thực hành môn học, thực tập tốt nghiệp.
- Đáp ứng 75% (năm
2011) và 100% (năm 2015) nhu cầu sách, báo, tạp chí, giáo trình, tài liệu tham
khảo cho học sinh, sinh viên.
III.
Phương pháp lập kế hoạch
1. Lập kế hoạch số
lượng công trình, hạng mục đầu tư và khối lượng các danh mục thiết bị mua sắm
- Căn cứ thực trạng
quy mô, cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục đào tạo; kế hoạch phát triển số
lượng học sinh, sinh viên các cấp học mầm non, tiểu học, THCS, THPT, TCCN, cao
đẳng, đại học (thuộc địa phương quản lý); quy hoạch mạng lưới trường, lớp ở địa
phương và định hướng mục tiêu đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị trường
học năm 2011 và 5 năm 2011-2015 để tính toán, xác định số lượng phòng học cần
xây dựng, sửa chữa, nâng cấp và khối lượng các loại trang thiết bị mua sắm trong
năm 2011 và 5 năm 2011-2015. Đặc biệt chú trọng yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất
trường học theo yêu cầu trường đạt chuẩn quốc gia.
- Căn cứ kế hoạch số
phòng học và nhà công vụ cho giáo viên đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
thuộc phạm vi Đề án Kiên cố hóa giai đoạn 2008-2012 và năng lực giải ngân nguồn
vốn trái phiếu Chính phủ hỗ trợ, khả năng huy động nguồn vốn địa phương và
nguồn vốn huy động khác, tiến hành rà soát tiến độ, kế hoạch khối lượng xây
dựng các phòng học kiên cố hóa và nhà công cụ giáo viên trong năm 2011 và những
năm tiếp theo nhằm hoàn thành mục tiêu của Đề án.
- Căn cứ vào thực
trạng quy mô, cơ sở vật chất, trang thiết bị và kế hoạch phát triển số lượng
học sinh, sinh viên các trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh và cấp huyện,
trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông thường có tổ chức nội trú để
xác định số phòng học, số phòng ở và các trang thiết bị kèm theo cho học sinh
nội trú, số phòng công vụ giáo viên cần xây dựng, sửa chữa, nâng cấp và các
loại trang thiết bị cần mua sắm trang bị mới trong năm 2011 và trong 5 năm
2011-2015.
- Căn cứ kết quả kiểm
tra, rà soát, đánh giá thực trạng CSVC, thiết bị dạy học và các quy định, văn
bản hướng dẫn về mua sắm trang thiết bị dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo từ
lớp 1 đến lớp 12, tính toán nhu cầu mua sắm bổ sung và thay thế trang thiết bị
dạy học ở các cấp học mầm non, phổ thông và trang thiết bị, phòng thí nghiệm
trong các cơ sở đào tạo (TCCN, cao đẳng và đại học) do địa phương quản lý năm
2011 và 5 năm 2011-2015.
- Căn cứ vào thực
trạng quy mô, cơ sở vật chất, trang thiết bị và kế hoạch phát triển số lượng
học sinh các trường chuyên, xác định nhu cầu đầu tư xây dựng phát triển và hiện
đại hóa hệ thống trang thiết bị của trường chuyên năm 2011 và giai doạn
2011-2015.
2. Lập kế hoạch kinh
phí của các công trình, hạng mục đầu tư và khối lượng các danh mục thiết bị mua
sắm
a). Kế hoạch kinh phí
được tính toán trên cơ sở khối lượng công việc và đơn giá dự toán áp dụng tại
địa phương.
b). Phân chia kế
hoạch kinh phí theo các nguồn chi khác nhau:
- Ngân sách địa
phương chi các dự án, công trình xây dựng trường học và mua sắm thiết bị phân
cấp cho địa phương theo Luật Giáo dục, Luật Ngân sách.
- Ngân sách trung
ương chi các dự án, công trình thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục
đào tạo, chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên,
dự án ODA và các chương trình dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia
khác nhau.
- Nguồn kinh phí huy
động từ xã hội hoá chi toàn bộ cho một số công trình, dự án độc lập, hoặc chi hỗ
trợ một phần cho các công trình, dự án thuộc ngân sách địa phương và trung ương.
3. Tiến độ xây dựng
kế hoạch
- Các địa phương gửi
kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và thiết bị trường học năm 2011 và 5
năm 2011-2015 (theo mẫu biểu đính kèm) về Bộ Giáo dục và Đào tạo (Cục Cơ sở vật
chất và thiết bị trường học, Đồ chơi trẻ em) trước ngày 10/7/2010 qua đường bưu
điện và bằng thư điện tử về địa chỉ: nttphuong@moet.edu.vn và
mhbang@moet.edu.vn ).
- Trong quá xây dựng
kế hoạch nếu có vướng mắc, các sở giáo dục và đào tạo kịp thời phản ánh về Bộ
Giáo dục và Đào tạo (Cục Cơ sở vật chất và thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em)
để được hướng dẫn.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Lưu VT, Cục CSVCTBTH.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Vũ Luận
|