TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6817/CTTPHCM-TTHT
V/v chính sách thuế
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 6 năm 2022
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Tekcent Việt Nam
Địa chỉ: Khu C, Lầu 1, 27B Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao,
Q. 1, TP. Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0313897892
Trả lời văn bản số 01/CV-2022 không
ghi ngày (Cục Thuế nhận ngày 21/4/2022) của Công ty TNHH TNHH Tekcent Việt Nam
(Công ty) về việc ưu đãi thuế TNDN, Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh có ý kiến
như sau:
Căn cứ Nghị định số 71/2007/NĐ-CP
ngày 3/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số
điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghệ thông tin;
Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT
ngày 8/4/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Danh mục sản
phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử;
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN:
+ Tại khoản 5 Điều 18 (đã được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC
ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định về dự án đầu tư mới:
“a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15,
Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận
đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi
được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với
việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới
15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày
01/01/2014.
... Dự án đầu tư mới được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy phép đầu
tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
... c) Đối với doanh nghiệp đang
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo
diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu
tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh
nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư nhưng sự thay đổi đó không làm
thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của
dự án đó theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục
được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng
nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.
...”
+ Tại khoản 1 Điều 19 (đã được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC) quy định về thuế
suất ưu đãi:
“Thuế suất ưu đãi 10% trong thời
hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
... b) Thu nhập của doanh nghiệp
từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: ...sản xuất sản phẩm phần
mềm...”
+ Tại khoản 6 Điều 19 quy định về
thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi:
“Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư
mới được hưởng ưu đãi thuế. Đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm
được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.”
+ Tại điểm a khoản 1 Điều 20 (đã được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC) quy định ưu
đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế:
“1. Miễn
thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín
năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19
Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này)”.
+ Tại khoản 4 Điều 20 (đã được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của
Bộ Tài chính) quy định về thời gian miễn, giảm thuế:
“Thời gian miễn thuế, giảm thuế
quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu
nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi
thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể
từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế,
giảm thuế được tính từ năm thứ
tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.”
+ Tại Điều 22 quy định thủ tục thực
hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Doanh nghiệp tự xác định các điều
kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ
được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết
toán thuế với cơ quan thuế.
Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu
đãi thuế, số thuế thu
nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số
lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu
thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.”
Căn cứ Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT
ngày 18/11/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc xác định hoạt
động sản xuất sản phẩm phần mềm (có hiệu lực từ ngày 02/01/2015 đến hết ngày
18/8/2020);
Căn cứ Điều 6 Thông tư số
13/2020/TT-BTTTT ngày 03/7/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc
xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm đáp ứng quy trình (có hiệu lực từ
ngày 19/8/2020) quy định điều khoản chuyển tiếp:
“Các hoạt động sản xuất phần mềm
đã được xác định đáp ứng quy trình theo quy định trước thời điểm Thông tư này
có hiệu lực vẫn tiếp tục được coi là đáp ứng quy trình sản xuất phần mềm cho
đến khi hết thời hạn của dự án đầu tư đã được phê
duyệt.”
Trường hợp Công
ty theo trình bày, được thành lập theo Giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư số 4302164058
do Sở Kế hoạch và đầu tư cấp lần đầu ngày 27/6/2016, Giấy Chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp số 0313897892 cấp lần đầu ngày 06/7/2016 để thực hiện hoạt động
lập trình máy tính (chi tiết: sản xuất, gia công phần mềm, phát triển phần mềm),
tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính thì:
Đối với hoạt động được xác định là
hoạt động sản xuất phần mềm theo quy định tại Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT và
thuộc Danh mục sản phẩm phần mềm ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT
của Bộ Thông tin và Truyền thông thì khoản thu nhập từ
hoạt động này được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại khoản 1 Điều 11 và
khoản 1 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC. Công ty tự xác định các điều kiện
ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn, giảm thuế, số lỗ được trừ
vào thu nhập chịu thuế để tự kê
khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Đối với các hoạt động kinh doanh khác
không phải là sản xuất sản phẩm phần mềm thì không được ưu đãi thuế, Công ty
phải kê khai, nộp thuế TNDN đầy đủ theo quy định.
Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh thông
báo Công ty biết để thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TTKT5;
- Lưu: VT, TTHT.
1219 - UD - ttrang (5b)
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dũng
|