BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2020/TT-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 7 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT SẢN PHẨM
PHẦN MỀM ĐÁP ỨNG QUY TRÌNH
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
71/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ
thông tin;
Căn cứ Nghị định số
17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Công nghệ thông tin,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành Thông tư quy định việc xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần
mềm đáp ứng quy trình.
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc xác định
hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm đáp ứng quy trình để được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ
quan quản lý, các tổ chức và doanh nghiệp liên quan đến hoạt động sản xuất sản
phẩm phần mềm thuộc Danh mục sản phẩm phần mềm theo quy định của Bộ Thông tin
và Truyền thông.
Điều 3. Quy
trình sản xuất sản phẩm phần mềm
Các công đoạn trong quy trình sản xuất
sản phẩm phần mềm:
1. Xác định yêu cầu, bao gồm một
hoặc nhiều tác nghiệp như: đưa ra hoặc hoàn thiện ý tưởng về phát triển sản phẩm
phần mềm; mô tả các đặc tính (yêu cầu) của sản phẩm, các ngữ cảnh sử dụng sản
phẩm; đề xuất, khảo sát, làm rõ yêu cầu đối với sản phẩm phần mềm; phân tích
nghiệp vụ; xây dựng yêu cầu hoàn chỉnh đối với sản phẩm phần mềm; tư vấn điều
chỉnh quy trình; thống nhất yêu cầu, xét duyệt yêu cầu, khả năng kiểm soát và
các cơ sở để xác nhận sự tuân thủ yêu cầu của sản phẩm.
2. Phân tích và thiết kế, bao gồm
một hoặc nhiều tác nghiệp như: đặc tả yêu cầu (yêu cầu thuộc chức năng và không
thuộc chức năng, các vấn đề cần được giải quyết); thiết lập bài toán phát triển;
các kỹ thuật phù hợp được thực hiện để tối ưu hóa giải pháp, phân tích về tính
đúng đắn và khả năng kiểm tra của phần mềm, phân tích ảnh hưởng của các yêu cầu
phần mềm vào môi trường vận hành, các yêu cầu được ưu tiên, chấp thuận và được
cập nhật khi cần thiết; mô hình hóa dữ liệu; mô hình hóa chức năng; mô hình hóa
luồng thông tin; xác định giải pháp phần mềm; thiết kế giải pháp, thiết kế hệ
thống phần mềm; thiết kế dữ liệu, thiết kế kiến trúc của phần mềm, thiết kế các
đơn vị, mô đun thành phần phần mềm; thiết kế bảo mật, an toàn thông tin cho phần
mềm; thiết kế giao diện trải nghiệm khách hàng.
3. Lập trình, viết mã lệnh, bao gồm
một hoặc nhiều tác nghiệp như: viết chương trình phần mềm; lập trình các đơn vị,
mô đun phần mềm; chỉnh sửa, tùy biến, tinh chỉnh phần mềm; tích hợp các đơn vị
phần mềm; tích hợp hệ thống phần mềm.
4. Kiểm tra, thử nghiệm phần mềm,
bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như: xây dựng các kịch bản kiểm tra, thử nghiệm
các đơn vị, mô đun phần mềm; thử nghiệm phần mềm; kiểm thử hệ thống phần mềm;
kiểm thử chức năng phần mềm; thẩm định chất lượng phần mềm; đánh giá khả năng
gây lỗi; kiểm thử bảo mật, an toàn thông tin cho phần mềm; xác định thỏa mãn
yêu cầu khách hàng; nghiệm thu phần mềm.
5. Hoàn thiện, đóng gói sản phẩm
phần mềm bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như: xây dựng tài liệu mô tả sản phẩm
phần mềm, tài liệu hướng dẫn cài đặt (trong trường hợp chuyển giao sản phẩm trọn
gói), tài liệu hướng dẫn sử dụng sản phẩm phần mềm (cho người sử dụng hoặc người
thuê dịch vụ); đóng gói sản phẩm phần mềm; đăng ký mẫu mã; đăng ký quyền sở hữu
trí tuệ.
6. Cài đặt, chuyển giao, hướng dẫn
sử dụng, bảo trì, bảo hành sản phẩm phần mềm bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp
như: chuyển giao (trọn gói sản phẩm hoặc quyền sử dụng sản phẩm dưới dạng cho
thuê); hướng dẫn cài đặt sản phẩm phần mềm (trường hợp chuyển giao sản phẩm trọn
gói); triển khai cài đặt sản phẩm phần mềm (trên hệ thống của khách hàng trong
trường hợp chuyển giao trọn gói hoặc trên hệ thống cung cấp dịch vụ trong trường
hợp cho thuê sản phẩm phần mềm); đào tạo, hướng dẫn (người sử dụng hoặc người
thuê dịch vụ); kiểm tra sản phẩm phần mềm sau khi bàn giao hoặc sản phẩm phần mềm
trên hệ thống cung cấp dịch vụ; sửa lỗi sản phẩm phần mềm sau bàn giao hoặc sản
phẩm phần mềm trên hệ thống cung cấp dịch vụ; hỗ trợ sau bàn giao trong quá
trình cho thuê dịch vụ; bảo hành sản phẩm sau bàn giao hoặc trong quá trình cho
thuê dịch vụ; bảo trì sản phẩm phần mềm (trên hệ thống của khách hàng hoặc trên
hệ thống cung cấp dịch vụ).
7. Phát hành, phân phối sản phẩm
phần mềm, bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như bán, cho thuê, phân phối, phát
hành sản phẩm phần mềm tự sản xuất.
Điều 4. Xác định
hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm đáp ứng quy trình
1. Hoạt động sản xuất một sản phẩm
phần mềm của tổ chức, doanh nghiệp quy định tại Điều 3 Thông tư này được xác định
là hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm đáp ứng quy trình khi đối với sản phẩm
đó tổ chức, doanh nghiệp thực hiện ít nhất một trong hai công đoạn: Xác định
yêu cầu, Phân tích và thiết kế quy định tương ứng tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 3
Thông tư này.
2. Hoạt động sản xuất sản phẩm phần
mềm đáp ứng quy trình quy định tại Khoản 1 Điều này được thể hiện bằng một hoặc
nhiều tài liệu sau, tương ứng với từng tác nghiệp thuộc các công đoạn mà tổ chức,
doanh nghiệp đã thực hiện:
a) Tài liệu chứng minh từng tác
nghiệp của công đoạn Xác định yêu cầu: Mô tả ý tưởng về phương thức phát triển
sản phẩm; mô tả các đặc tính (yêu cầu) của sản phẩm, các ngữ cảnh sử dụng sản
phẩm; mô tả đề xuất, kết quả khảo sát, kết quả làm rõ, hoàn chỉnh yêu cầu đối với
sản phẩm; mô tả phân tích chi tiết nghiệp vụ; mô tả yêu cầu hoàn chỉnh đối với
sản phẩm; mô tả nội dung tư vấn điều chỉnh quy trình; biên bản thống nhất yêu cầu,
xét duyệt yêu cầu, mô tả khả năng kiểm soát và các cơ sở để xác nhận sự tuân thủ
yêu cầu của sản phẩm; hoặc các tài liệu có nội dung tương tự.
b) Tài liệu chứng minh từng tác
nghiệp của công đoạn Phân tích và thiết kế: Mô tả yêu cầu; mô tả bài toán phát
triển; mô tả các kỹ thuật phù hợp được thực hiện để tối ưu hóa giải pháp, phân
tích về tính đúng đắn và khả năng kiểm tra của phần mềm, phân tích ảnh hưởng của
các yêu cầu phần mềm vào môi trường vận hành, liệt kê các yêu cầu được ưu tiên,
chấp thuận và được cập nhật khi cần thiết; mô tả mô hình dữ liệu, mô hình chức
năng, mô hình luồng thông tin; mô tả giải pháp phần mềm; thiết kế giải pháp,
thiết kế hệ thống phần mềm, thiết kế dữ liệu, thiết kế kiến trúc, thiết kế các
đơn vị, mô đun thành phần của phần mềm; thiết kế bảo mật, an toàn thông tin cho
phần mềm; thiết kế giao diện trải nghiệm khách hàng; hoặc các tài liệu có nội
dung tương tự.
c) Tài liệu chứng minh tùng tác
nghiệp của công đoạn Lập trình, viết mã lệnh: Một số đoạn mã nguồn chính thể hiện
doanh nghiệp có viết mã lệnh phần mềm; mô tả hệ thống phần mềm đã được tích hợp;
hoặc các tài liệu có nội dung tương tự.
d) Tài liệu chứng minh từng tác
nghiệp của công đoạn Kiểm tra, thử nghiệm phần mềm: Kịch bản kiểm tra, thử nghiệm
các đơn vị, mô đun phần mềm; mô tả kết quả thử nghiệm phần mềm, kết quả kiểm thử
hệ thống phần mềm, kết quả kiểm thử chức năng phần mềm, kết quả thẩm định chất
lượng phần mềm; mô tả đánh giá khả năng gây lỗi; mô tả kết quả kiểm thử bảo mật,
an toàn thông tin cho phần mềm; xác nhận phần mềm đáp ứng yêu cầu của khách
hàng; biên bản nghiệm thu phần mềm; hoặc các tài liệu có nội dung tương tự.
đ) Tài liệu chứng minh từng tác
nghiệp của công đoạn Hoàn thiện, đóng gói sản phẩm: Giới thiệu đầy đủ về sản phẩm
phần mềm; hướng dẫn cài đặt (trong trường hợp chuyển giao sản phẩm trọn gói),
hướng dẫn sử dụng sản phẩm sản phẩm hoặc sử dụng dịch vụ (cho người sử dụng hoặc
người thuê dịch vụ); bản sao chứng nhận đăng ký mẫu mã (nếu có); bản sao chứng
nhận đăng ký quyền sở hữu trí tuệ (nếu có); hoặc các tài liệu có nội dung tương
tự.
e) Tài liệu chứng minh từng tác
nghiệp của công đoạn Cài đặt, chuyển giao, hướng dẫn sử dụng, bảo hành, bảo trì
sản phẩm: Biên bản hoặc hợp đồng chuyển giao (trọn gói sản phẩm hoặc quyền sử dụng
sản phẩm dưới dạng cho thuê); hướng dẫn cài đặt sản phẩm phần mềm (trường hợp
chuyển giao sản phẩm trọn gói); mô tả kết quả cài đặt sản phẩm phần mềm (trên hệ
thống của khách hàng trong trường hợp chuyển giao trọn gói hoặc trên hệ thống
cung cấp dịch vụ trong trường hợp cho thuê sản phẩm phần mềm); nội dung đào tạo,
hướng dẫn (người sử dụng hoặc người thuê dịch vụ); mô tả hoạt động kiểm tra sản
phẩm phần mềm sau khi bàn giao hoặc sản phẩm phần mềm trên hệ thống cung cấp dịch
vụ; mô tả hoạt động sửa lỗi sản phẩm phần mềm sau bàn giao hoặc sản phẩm phần mềm
trên hệ thống cung cấp dịch vụ; mô tả hoạt động hỗ trợ sau bàn giao trong quá
trình cho thuê dịch vụ; mô tả hoạt động bảo hành sản phẩm sau bàn giao hoặc
trong quá trình cho thuê dịch vụ; mô tả hoạt động bảo trì sản phẩm phần mềm
(trên hệ thống của khách hàng hoặc trên hệ thống cung cấp dịch vụ).
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Vụ Công nghệ thông tin có trách
nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện Thông tư này.
b) Tổng hợp thông tin có liên quan
từ tổ chức, doanh nghiệp như quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này để phục vụ
cho công tác quản lý nhà nước.
2. Tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoạt
động sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại Thông tư này có trách nhiệm:
a) Tự chịu trách nhiệm về tính xác
thực của các thông tin trong hồ sơ đề xuất ưu đãi thuế cho hoạt động sản xuất
phần mềm và tự xác định hoạt động sản xuất phần mềm đáp ứng quy trình.
b) Gửi, cập nhật thông tin về sản
phẩm phần mềm, công đoạn trong hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm đáp ứng quy
trình, mức thuế được khấu trừ về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Công nghệ
thông tin) để tổng hợp.
c) Đảm bảo các hoạt động sản xuất
sản phẩm phần mềm và các sản phẩm phần mềm của mình không vi phạm pháp luật về
sở hữu trí tuệ và các quy định pháp luật liên quan khác.
Điều 6. Điều khoản
chuyển tiếp
Các hoạt động sản xuất phần mềm đã
được xác định đáp ứng quy trình theo quy định trước thời điểm Thông tư này có
hiệu lực vẫn tiếp tục được coi là đáp ứng quy trình sản xuất phần mềm cho đến
khi hết thời hạn của dự án đầu tư đã được phê duyệt.
Điều 7. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2020.
2. Thông tư này thay thế Thông tư
số 16/2014/TT-BTTTT ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông
quy định việc xác định hoạt động sản xuất phần mềm.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, các tổ chức, doanh nghiệp gửi văn bản về Bộ Thông tin và
Truyền thông (Vụ Công nghệ thông tin) để được xử lý, giải quyết, hướng dẫn hoặc
chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp.
4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền
thông, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để
b/c);
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đơn vị chuyên trách CNTT các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ;
- Sở TT&TT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính);
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Ủy ban Quốc gia về Chính phủ điện tử;
- Ban Chỉ đạo CNTT của cơ quan Đảng;
- Bộ TT&TT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ,
Cổng thông tin điện tử của Bộ;
- Lưu: VT, CNTT.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng
|