BỘ THÔNG TIN
VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2014/TT-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC XÁC ĐỊNH
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT SẢN PHẨM PHẦN MỀM
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông
tin về công nghiệp công nghệ thông tin;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin
và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công nghệ thông tin,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định việc
xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định thống nhất quy trình sản xuất phần mềm, các yêu cầu,
tiêu chí để xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan quản lý, các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân có hoạt động liên quan đến hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Một số từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. Phần mềm (hay sản phẩm phần mềm) là một tập hợp gồm những câu lệnh hoặc
chỉ thị được viết bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình, theo một trật tự xác
định, và các dữ liệu
hay tài liệu liên quan nhằm thực hiện một số nhiệm
vụ hay chức năng hoặc giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
Các loại sản phẩm phần mềm được quy định trong Danh mục sản phẩm phần mềm
ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm là một tập hợp gồm nhiều công đoạn,
mỗi công đoạn bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp để sản xuất ra một sản phẩm phần
mềm. Quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm được quy định chi tiết tại Điều 5 Thông tư này.
3. Hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm đáp ứng đúng quy trình là hoạt động
của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật,
tham gia thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quy trình sản xuất sản phẩm phần
mềm nhằm tạo mới hoặc nâng cấp, chỉnh sửa, hoàn thiện sản phẩm phần mềm.
Điều 4. Nguyên tắc và mục đích áp dụng Thông tư
1. Thông tư này quy định thống nhất quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm
và nguyên tắc xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm đáp ứng đúng quy
trình để phục vụ cho việc quản lý nhà nước về công nghiệp phần mềm, và làm căn
cứ để cơ quan có thẩm quyền xem xét việc áp dụng các chính sách thuế và các
chính sách ưu đãi khác.
2. Căn cứ vào tình hình thực tế và chính sách phát triển trong từng thời kỳ,
Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, điều chỉnh quy trình, nguyên tắc xác định
hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm đáp ứng quy trình cho phù hợp.
Điều 5. Quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm
Quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm bao gồm 07 công đoạn sau:
1. Xác định yêu cầu, bao gồm một trong những tác nghiệp như: khảo
sát yêu cầu của khách hàng, phân tích nghiệp vụ; thu thập, xây dựng yêu cầu; tư
vấn điều chỉnh quy trình; thống nhất yêu cầu, xét duyệt yêu cầu.
2. Phân tích và thiết kế, bao gồm một trong những tác nghiệp như: đặc tả
yêu cầu; thiết lập bài toán phát triển; mô hình hóa dữ liệu; mô hình hóa chức
năng; mô hình hóa luồng thông tin; xác định giải pháp phần mềm; thiết kế hệ thống
phần mềm; thiết kế các đơn vị, mô đun phần mềm.
3. Lập trình, viết mã lệnh, bao gồm một trong những tác nghiệp như: viết chương
trình phần mềm; lập trình các đơn vị, mô đun phần mềm; chỉnh sửa, tùy biến,
tinh chỉnh phần mềm; tích hợp các đơn vị phần mềm; tích hợp hệ thống phần mềm.
4. Kiểm tra, thử nghiệm phần mềm, bao gồm một trong những tác nghiệp như:
xây dựng các kịch bản kiểm tra, thử nghiệm các đơn vị, mô đun phần mềm; thử
nghiệm phần mềm; kiểm thử hệ thống phần mềm; kiểm thử chức năng phần mềm; thẩm
định chất lượng phần mềm; đánh giá khả năng gây lỗi; xác định thỏa mãn yêu cầu
khách hàng; nghiệm thu phần mềm.
5. Hoàn thiện, đóng gói phần mềm, bao gồm một trong những tác nghiệp như:
xây dựng tài liệu mô tả phần mềm, tài liệu hướng dẫn cài đặt, sử dụng phần mềm;
đóng gói phần mềm; đăng ký mẫu mã; đăng ký quyền sở hữu trí tuệ.
6. Cài đặt, chuyển giao, hướng dẫn sử dụng, bảo trì, bảo hành phần mềm,
bao gồm một trong những tác nghiệp như: hướng dẫn cài đặt phần mềm; triển khai
cài đặt phần mềm; đào tạo, hướng dẫn người sử dụng; kiểm tra phần mềm sau khi
bàn giao; sửa lỗi phần mềm sau bàn giao; hỗ trợ sau bàn giao, bảo hành phần mềm;
bảo trì phần mềm.
7. Phát hành, phân phối sản phẩm phần mềm, bao gồm một trong những tác
nghiệp như: tiếp thị, quảng bá, bán, phân phối sản phẩm phần mềm; phát hành sản
phẩm phần mềm.
Điều 6. Xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm
1. Yêu cầu chung đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sản xuất sản phẩm phần
mềm:
a) Đối với tổ chức, doanh nghiệp: có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
giấy chứng nhận đầu tư, hoặc văn bản quy định về chức năng nhiệm vụ do người có
thẩm quyền cấp. Đối với cá nhân: có mã số thuế cá nhân; có kê khai thuế trong
đó ghi rõ phần thu nhập từ hoạt động sản xuất phần mềm;
b) Sản phẩm phần mềm do cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất thuộc một
trong các loại sản phẩm phần mềm được quy định trong Danh mục sản phẩm phần mềm
ban hành theo Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được xác định là hoạt động
sản xuất sản phẩm phần mềm và đáp ứng quy trình khi tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân đáp ứng được yêu cầu ở Khoản 1 Điều này, và hoạt động đó thuộc một hoặc
nhiều trường hợp trong số các trường hợp sau:
a) Hoạt động thuộc
một hoặc nhiều công đoạn trong các công đoạn từ 2 đến 4 của quy trình sản xuất
sản phẩm phần mềm quy định tại các
Khoản 2, 3, 4 Điều 5 Thông tư này đối
với sản phẩm phần mềm nêu tại Điểm b, Khoản 1 Điều này.
b) Hoạt động nêu tại công đoạn 1, công đoạn 5 của quy trình sản xuất sản
phẩm phần mềm quy định tại Khoản 1 và Khoản 5 Điều 5 Thông tư
này, khi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đó có hoạt động thỏa mãn quy định tại
Điểm a, Khoản này đối với cùng một sản phẩm phần mềm.
c) Hoạt động thuộc công đoạn 6 của quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm
quy định tại Khoản 6 Điều 5 Thông tư này, khi tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân đó có các hoạt động thuộc đầy đủ cả 5 công đoạn từ 1 đến 5 của
quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm quy định từ Khoản 1 đến Khoản
5 Điều 5 Thông tư này đối với cùng một sản phẩm phần mềm.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Công nghệ thông tin có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện Thông tư này.
b) Tổng hợp các ý kiến đóng góp, các vấn đề
phát sinh trong quá trình thực hiện, báo cáo Bộ trưởng xem xét, điều chỉnh
Thông tư nếu thấy cần thiết.
2. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất sản phẩm phần
mềm quy định tại Thông tư này có trách
nhiệm:
a) Tự chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông
tin trong hồ sơ khai báo liên quan cũng như việc xác định hoạt động sản xuất sản
phẩm phần mềm của mình.
b) Định kỳ trước ngày 15 tháng 3 hàng năm gửi báo cáo tình hình hoạt động
sản xuất phần mềm về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Công nghệ thông tin) theo
quy định hiện hành.
c) Đảm bảo các hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm và các sản phẩm phần mềm
của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ và
các quy định pháp luật liên quan khác.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 01 năm 2015.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh
vướng mắc, các tổ chức, doanh nghiệp gửi văn bản về Bộ Thông tin và Truyền
thông (Vụ Công nghệ thông tin) để được xử lý, giải quyết, hướng dẫn hoặc
chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các
Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- Đơn vị chuyên trách CNTT các Bộ, cơ
quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Sở TT&TT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính);
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Ủy ban Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin;
- Ban Chỉ đạo CNTT của cơ quan Đảng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ TT&TT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng, các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ, Cổng thông tin điện tử của Bộ;
- Lưu: VT, CNTT.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Bắc Son
|