TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59261/CTHN-TTHT
V/v vướng
mắc đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2023
|
Kính gửi: Hiệp hội Giáo dục nghề nghiệp
và Nghề công tác xã hội Việt Nam
(Địa chỉ: Số 1 Đinh Lễ, Phường Tràng Tiền, Quận
Hoàn Kiếm, Tp. Hà Nội; MST: 0104502413)
Ngày 08/02/2023, Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công
văn số 02/HHGDNN-VP của Hiệp hội
Giáo dục nghề nghiệp và Nghề công tác xã hội Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hiệp hội)
hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 25 Điều 3 Luật thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định về nguyên tắc bản
chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế:
25. Nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định
nghĩa vụ thuế là nguyên tắc được áp dụng trong quản lý thuế nhằm phân tích các
giao dịch, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế để xác định nghĩa vụ thuế tương ứng với giá trị tạo ra từ bản chất
giao dịch, hoạt động sản xuất, kinh doanh đó.
- Căn cứ Điều 10 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày
03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế
“Địa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế thực hiện
theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Thay đổi thông tin đăng ký thuế nhưng không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
a) Người nộp thuế theo quy định tại Điểm a, b, c, d,
đ, e, h, i, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư
này nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp như sau:
a.1) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định
tại Điểm a, b, c, đ, h, n Khoản 2 Điều 4 Thông
tư này, gồm:
- Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban hành kèm theo
Thông tư này;
- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, hoặc
Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp nếu
thông tin trên các Giấy tờ này có thay đổi.
…”
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Điều 5 quy định về doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế:
“1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền
cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được
hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
…”
+ Tại Điều 6 quy định về các khoản chi được trừ và
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được
trừ mọi khoản chi nếu
đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng
lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở
lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định
của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…”
+ Tại khoản 7 Điều 8 quy định về thu nhập miễn thuế:
“7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu
khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động
xã hội khác tại Việt Nam.
Trường hợp tổ chức nhận tài trợ sử dụng không đúng mục
đích các khoản tài trợ trên thì tổ chức nhận tài trợ phải tính nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp tính trên phần sử dụng sai mục đích trong kỳ tính
thuế phát sinh việc sử dụng sai mục đích.
Tổ chức nhận tài trợ quy định tại Khoản này phải được
thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật, thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán thống kê.”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 2 Điều 3 Thông tư
số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính):
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều
này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở
lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện
theo quy định của các văn
bản pháp luật về thuế giá trị
gia tăng.”
- Căn cứ điều khoản tham chiếu (ANNEX 1) có trích
“UNDP tuyển dụng một công ty tư vấn trong nước để tổ chức một sự kiện/cuộc thi
truyền thông cho sinh viên”.
Căn cứ các quy định trên và căn cứ vào tài liệu đi
kèm công văn vướng mắc của Hiệp hội, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn như sau:
Trường hợp Hiệp hội và Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) ký kết hợp đồng để Hiệp
hội cung cấp dịch vụ thực hiện “Tổ chức cuộc thi về truyền thông sáng tạo và
kêu gọi hành động thúc đẩy xe điện tử” cho các sinh viên của các trường đại học,
cao đẳng thì khoản tiền được thanh toán theo hợp đồng mà Hiệp hội nhận được từ
UNDP không thuộc các khoản tài trợ được miễn thuế TNDN theo quy định tại khoản
7 Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính. Hiệp hội
có trách nhiệm kê khai, nộp thuế phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng.
Hiệp hội phải thực hiện thay đổi thông tin đăng ký
thuế để bổ sung loại thuế phải thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số
105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020.
Đề nghị Hiệp hội căn cứ các quy định của pháp luật được trích dẫn nêu trên và đối
chiếu với tình hình thực tế để thực
hiện đúng theo quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, Hiệp hội có thể tham
khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
hoặc liên hệ với Phòng Quản lý hộ kinh doanh, cá nhân và thu khác để được hỗ trợ
giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Hiệp hội Giáo dục nghề
nghiệp và nghề công tác xã hội Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng HKDCN;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Hùng
|