TỔNG
CỤC HẢI QUAN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 4652/TCHQ-KTTT
V/v: vướng mắc về chứng từ thanh toán
và vướng mắc hàng SXXK
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2005
|
Kính gửi Cục hải quan tỉnh
Bình Dương
Trả lời công văn số 507/HQBD-NV ngày 16/7/2004 của
Cục Hải quan Bình Dương về một số vướng mắc về chứng từ thanh toán và vướng mắc
đối với hàng sản xuất hàng xuất khẩu, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1) Vướng mắc nêu tại Điểm 2.2:
- Đối với các trường hợp đến thời hạn 9 tháng
(275 ngày) đối tượng nộp thuế không đến cơ quan hải uqan làm thủ tục thanh quyết
toán như quy định tại Điểm 2 Mục III phần C Thông tư số
87/2004/TT-BTC ngày 31/8/2004 của các lô hàng nguyên liệu nhập khẩu để sản
xuất hàng xuất khẩu tiếp theo sẽ không được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày
và được tính thuế theo đúng quy định tại Thông tư số 87/2004/TT-BTC .
- Đối với các trường hợp nhập khẩu nguyên liệu để
sản xuất hàng xuất khẩu quá thời hạn nộp thuế chưa xuất khẩu được sản phẩm
nhưng doanh nghiệp đã thực hiện nộp đầy đủ thuế theo quy định đối với lượng
nguyên liệu chưa đưa vào sản xuất và xuất khẩu thì các lô hàng nguyên liệu nhập
khẩu để xuất hàng xuất khẩu tiếp theo vẫn được áp dụng thời hạn nộp thuế là 275
ngày.
2) Vướng mắc nêu tại Điểm 2.3:
- Đối với việc thanh toán hàng xuất khẩu bằng tiền
mặt Việt Nam đồng thông qua phiếu thu của các lô hàng xuất khẩu phát sinh trước
ngày 1/10/2002 thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 10061 TC/TCT ngày
29/9/2003 của Bộ Tài chính về việc xử lý chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu để
xét hoàn thuế nhập khẩu; các lô hàng xuất khẩu phát sinh từ ngày 1/10/2002 trở
đi thì việc thanh toán bằng tiền mặt Việt Nam đồng không được chấp nhận là hình
thức thanh toán hợp lệ, vì vậy đề nghị Hải quan Bình Dương thực hiện đúng theo
quy định hiện hành.
- Theo quy định về XNK tại chỗ tại Thông tư số
90/2002/TT-BTC ngày 10/10/2002 một trong những điều kiện được áp dụng chính
sách thuế theo Thông tư số 90/2002/TT-BTC là “thương nhân nước ngoài phải thực
hiện thanh toán tiền đối với hàng xuất khẩu tại chỗ bằng ngoại tệ tự do chuyển
đổi qua ngân hàng”
Như vậy trường hợp Cục Hải quan Bình Dương nêu
không đủ điều kiện để được áp dụng chính sách thuế quy định tại Thông tư số
90/2002/TT-BTC .
3) Vướng mắc nêu tại Điểm 2.4:
Hiện tại chưa có quy định về việc bắt buộc các
doanh nghiệp được thanh toán trả chậm trong vòng bao nhiêu ngày đối với hàng xuất
khẩu, việc thanh toán trả chậm phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa hai bên mua
hàng và bán hàng, cơ quan hải quan không can thiệp vào việc thanh toán này. Đề
nghị Cục Hải quan Bình Dương căn cứ vào điều khoản thanh
toán trong hợp đồng và quy định tại Điểm 3.1 Mục I Phần E Thông
tư số 87/2004/TT-BTC ngày 31/8/2004 để thực hiện thanh khoản
nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu cho doanh nghiệp.
4) Vướng mắc nêu tại Điểm 2.5:
Về vướng mắc thanh toán ba bên (thanh toán hộ),
ngày 13/9/2005 Tổng cục Hải quan đã có công văn số 3727/TCHQ-KTTT hướng dẫn thực
hiện, đề nghị Cục Hải quan Bình Dương thực hiện theo hướng dẫn tại công văn
này.
5) Vướng mắc nêu tại Điểm 2.6:
Đối với trường hợp người mua nước ngoài thanh
toán trước khi xuất hàng và thanh toán trước khi ký hợp đồng, trên hợp đồng
không thể hiện việc thanh toán trước của người mua, do vậy trên chứng từ thanh
toán do doanh nghiệp xuất trình không thể hiện đúng số hợp đồng và số tiền
thanh toán của hợp đồng xuất khẩu thì đề nghị Cục Hải quan Bình Dương yêu cầu
doanh nghiệp xuất trình văn bản của người mua xác nhận việc thanh toán tiền hàng
trước để làm cơ sở xem xét hoàn thuế (không thu thuế) cho doanh nghiệp theo
đúng quy định.
Trường hợp có nghi vấn trong việc khai báo về chứng
từ thanh toán, Cục Hải quan Bình Dương phối hợp với Cục Thuế nơi quản lý doanh
nghiệp tiến hành kiểm tra sổ sách kế toán về tình hình nhập nguyên liệu, xuất
kho đưa vào sản xuất và xuất khẩu… để có cơ sở chặt chẽ trong việc xét hoàn thuế
(không thu thuế) cho doanh nghiệp.
6) Vướng mắc nêu tại Điểm 2.7:
Ngày 10/6/2005 Bộ Tài chính đã có công văn hướng
dẫn việc thanh khoản hàng SXXK của Công ty Chutex gửi Hải
quan Bình Dương và Công ty TNHH Quốc tế Chutex đề nghị Cục Hải quan Bình Dương
căn cứ nội dung hướng dẫn tại công văn trên để thực hiện.
7) Vướng mắc nêu tại Điểm 2.8:
Đối với các tờ khai hàng hóa xuất khẩu mà người
mua không thanh toán tiền, do đó doanh nghiệp không cung cấp được chứng từ
thanh toán cho cơ quan hải quan thì doanh nghiệp phải giải trình rõ lý do kèm
theo văn bản chứng minh việc đã giải trình (ví dụ, nếu người mua phá sản thì phải
có văn bản tuyên bố phá sản của người mua và xác nhận của cơ quan có thẩm quyền
của nước đó về việc người mua đã phá sản và không có đủ khả năng chi trả tiền)
và phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về giải trình trên.
Căn cứ khai báo của doanh nghiệp, cơ quan hải
quan nơi xử lý hoàn thuế chủ trì phối hợp với Cục Thuế nơi doanh nghiệp đóng trụ
sở thực hiện kiểm tra chứng từ, sổ sách kế toán, quá trình nhập khẩu nguyên liệu,
xuất kho đưa vào sản xuất và xuất kho sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp, kết
hợp với xác nhận thực xuất trên tờ khai xuất khẩu để xem xét hoàn thuế theo kê
khai của doanh nghiệp. Trường hợp phát hiện sự việc không đúng, thì thu đủ thuế
và xử phạt theo đúng quy định.
8) Vướng mắc nêu tại Điểm 2.9 và 2.10:
Đối với thanh toán theo hình thức bù trừ công nợ
giữa Công ty mẹ và Công ty con hoặc giữa Công ty mẹ, Công ty con và người mua
phải thực hiện trên hợp đồng xuất khẩu. Trường hợp không thể hiện trên hợp đồng
xuất khẩu thì doanh nghiệp xuất khẩu hàng phải xuất trình các văn bản chứng
minh sự thay đổi hình thức thanh toán đã thể hiện trong hợp đồng và cam kết chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc chứng minh trên.
Căn cứ khai báo của doanh nghiệp, cơ quan hải
quan nơi xử lý hoàn thuế chủ trì phối hợp với Cục Thuế nơi doanh nghiệp đóng trụ
sở thực hiện kiểm tra chứng từ, sổ sách kế toán, quá trình nhập khẩu nguyên liệu,
xuất kho đưa vào sản xuất và xuất kho sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp, kết
hợp với xác nhận thực xuất trên tờ khai xuất khẩu để xem xét hoàn thuế theo kê
khai của doanh nghiệp. Trường hợp phát hiện sự việc không đúng, thì thu đủ thuế
và xử phạt theo đúng quy định.
9) Vướng mắc nêu tại Điểm 2.11:
Thanh toán hàng xuất khẩu từ nội địa vào khu chế
xuất: Theo quy định tại văn bản số 606/NHNN-QLNH ngày 13/6/2001 của Ngân hàng
Nhà nước hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với các doanh nghiệp chế xuất thì:
Việc thanh toán mua bán hàng hóa, dịch vụ… giữa doanh nghiệp chế xuất và doanh
nghiệp ngoài khu chế xuất được thực hiện bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc bằng
đồng Việt Nam.
Về hình thức thanh toán hàng xuất khẩu cho Khu
chế xuất bằng séc (cheque), đồng tiền thanh toán là USD như nêu tại Điểm 2.11
công văn của Cục Hải quan Bình Dương được chấp nhận là hợp lệ để xét hoàn thuế
(không thu thuế) nhập khẩu.
10) Đối với các vướng mắc nêu tại Điểm 2.1, Điểm
3, Điểm 4, Điểm 5 của công văn 507/HQBD-NV ngày 16/7/2004 Tổng cục đang nghiên
cứu và trình Bộ xử lý. Trong khi chưa có hướng dẫn mới đề nghị Cục Hải quan
Bình Dương thực hiện đúng theo quy định hiện hành.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan Bình
Dương biết và thực hiện.
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu: VT(2), KTTT (3).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đặng Thị Bình An
|