|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 3605/TCHQ-CCHĐH 2022 hướng dẫn doanh nghiệp liên quan lĩnh vực hải quan
Số hiệu:
|
3605/TCHQ-CCHĐH
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Hải quan
|
|
Người ký:
|
Trần Vũ Minh
|
Ngày ban hành:
|
30/08/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính
gửi: Liên minh Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam (VBF).
Nhằm triển khai các hoạt động hỗ trợ
doanh nghiệp năm 2022 và trong khuôn khổ hợp tác với Liên minh Diễn đàn doanh
nghiệp Việt Nam (VBF), Tổng cục Hải quan đã tiến hành hỗ trợ, giải đáp các vướng
mắc kiến nghị của các doanh nghiệp thành viên VBF thông qua nhiều hình thức
khác nhau. Thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài chính và trên cơ sở các đề xuất, Tổng cục
Hải quan xin kính chuyển các nội dung trả lời vướng mắc kiến nghị của VBF có
liên quan đến lĩnh vực hải quan gồm nội dung số: 18, 23, 24, 25, 26, 36, 37, 38
tại văn bản số 2147/VPCP-QHQT ngày 07/4/2022 và văn bản số 283/TB-BTC ngày
28/4/2022 (Nội dung cụ thể theo phụ lục đính kèm).
Trân trọng!
Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT Hoàng Việt Cường (để b/c);
- Bộ Kế hoạch Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CCHĐH (1b).
|
TL.TỔNG
CỤC TRƯỞNG
PHÓ TRƯỞNG BAN CẢI CÁCH
HIỆN ĐẠI HÓA
Trần Vũ Minh
|
PHỤ LỤC
BẢNG TỔNG HỢP NỘI DUNG GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC CỦA
DOANH NGHIỆP THÀNH VIÊN VBF
(Theo phân công của Bộ Tài chính tại công văn 283/TB-BTC ngày 28/4/2022)
(Kèm theo Công văn số 3605/TCHQ-CCHĐH ngày 30 tháng 8 năm 2022 của Tổng cục
Hải quan)
STT
|
Nhóm
vấn đề
|
Tóm
tắt nội dung vướng mắc
|
Khuyến
nghị
|
Hiệp
hội/Nhóm công tác
|
Nội
dung trả lời
|
1.
|
(Vướng mắc số 18)
|
Năm 2020, thực hiện Chỉ thị 11 của
Thủ tướng Chính phủ (Chỉ thị 11/2020/CT-TTg ngày 4 tháng 3 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất và bảo đảm phúc lợi xã hội trong điều kiện đại dịch COVID-19), hầu hết
các Cuộc Kiểm tra Sau Thông quan (PCA) được thực hiện tại văn phòng của người
nộp thuế đã bị hoãn lại. Đồng thời, chúng tôi nhận thấy sự gia tăng số lượng
kiểm tra tại chỗ thực hiện tại các điểm biên giới và sự tích cực trong việc
thực hiện các kiểm tra đó từ các Cơ quan hải quan. Đặc biệt lưu ý là tần suất
tham vấn giá do cơ quan Hải quan thực hiện ngày càng nhiều để xác định sự phù
hợp của trị giá khai báo đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. Trong quá
trình tham vấn giá đó, Cơ quan hải quan thường sẽ tham khảo cơ sở dữ liệu về
giá trị của riêng họ được sử dụng để thách thức tính xác thực của các giá trị
do nhà nhập khẩu khai báo.
|
Chúng tôi muốn đưa ra các khuyến
nghị sau:
√ Để các cán bộ Hải quan, người tiến
hành tham vấn giá, nắm rõ lý do
hợp lý đằng sau các giá trị trên cơ sở dữ liệu, và ủy quyền cho họ tiết lộ
thông tin đó cho nhà nhập khẩu để tạo điều kiện cho quá trình tham vấn giá
minh bạch và hiệu quả hơn.
√ Tiến hành nhiều hoạt động xúc tiến
hơn để khuyến khích các công ty áp dụng chương trình “tư vấn giá một lần cho
nhiều lần sử dụng’’ bao gồm hướng dẫn chi tiết việc thực hiện.
√ Đảm bảo rằng quá trình tham vấn
giá sẽ có hiệu lực trong khoảng thời gian 12 tháng với điều kiện các giá trị
đã khai báo trong khoảng thời gian 12 tháng không vượt ra ngoài ngưỡng có thể
chấp nhận được (ví dụ +/- 5% tổng giá trị hải quan), thì không cần tham vấn
thêm về giá.
|
Hiệp hội Doanh nghiệp Châu Âu.
|
- Thứ nhất, trong giai đoạn vừa qua
(2019-2022), cơ quan hải quan không có chủ trương tăng cường kiểm tra và tham
vấn trị giá hải quan trong khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu. Ngược lại, Tổng cục Hải quan đã nỗ lực áp dụng kỹ thuật quản lý rủi
ro để tập trung kiểm tra các mặt hàng có rủi ro cao về trị giá hải quan, từ
đó giảm số lượng tờ khai hải quan phải kiểm tra trị giá trong thông quan. Thực
tế đã ghi nhận, từ năm 2019 đến nay, số lượng tờ khai phải kiểm tra, tham vấn
trị giá hải quan đã giảm đáng kể.
- Thứ hai, để tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp thực hiện các thủ tục kiểm tra trị giá hải quan trong thông
quan, Tổng cục Hải quan đã có văn bản hướng dẫn các Cục Hải quan tỉnh, thành
phố tiến hành tham vấn trị giá trong điều kiện có dịch bệnh, và tiếp nhận các
thông tin mà người khai hải quan xuất trình để chứng minh về tính chính xác,
trung thực của trị giá kê khai.
- Thứ ba, Tổng cục Hải quan đã ban
hành hướng dẫn, và khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện thủ tục tham vấn một
lần, sử dụng kết quả tham vấn nhiều lần, qua đó làm giảm áp lực kiểm tra cho
cơ quan hải quan và người khai hải quan, về thời gian hiệu lực của văn bản
thông báo áp dụng kết quả tham vấn nhiều lần, Tổng cục Hải quan ghi nhận ý kiến
của Hiêp hội để tiếp tục hoàn thiện chương trình này.
|
2.
|
Xác nhận mã HS nhanh chóng cho các
doanh nghiệp Hàn Quốc
(Vướng mắc số 23)
|
Khó khăn nhất đối với các công ty
Hàn Quốc trong việc thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu là việc xác định mã HS
và các khác biệt ý kiến với cơ quan hải quan có thẩm quyền. Đặc biệt, các
công ty Hàn Quốc gặp khó khăn trong các tình huống sau.
• Trường hợp mã HS do cơ quan hải
quan phân loại là thông tin không được tiết lộ, và không tham khảo kết quả.
• Trường hợp một mặt hàng nhưng lại
được phân loại nhiều mã HS, khi này phải chọn 1 mã HS duy nhất
• Hướng dẫn làm thủ tục và hồ sơ
xin mã HS với cơ quan hải quan.
|
|
Hiệp hội Doanh nghiệp Hàn Quốc
|
1- Về ý kiến Mã HS do cơ quan hải
quan phân loại là thông tin không tiết lộ và không thể tham khảo kết quả.
Tổng cục Hải quan cập nhật các
Thông báo kết quả phân loại hàng hóa, Thông báo kết quả xác định trước mã số,
công văn hướng dẫn phân loại hàng hóa trên website hải quan và hoàn toàn công
khai đến cộng đồng Doanh nghiệp.
2- Trường hợp một mặt hàng nhưng
phân loại vào nhiều mã số HS.
Theo nguyên tắc phân loại hàng hóa
nêu tại Điều 4 Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/1/2015 của
Bộ Tài chính thì một mặt hàng chỉ có một mã số duy nhất theo Danh mục hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam (tuân thủ đúng theo công ước HS của tổ chức
hải quan thế giới WCO).
Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay có
một số mặt hàng mới, công nghệ mới, tích hợp nhiều công dụng, nhiều thành phần...
chưa được định danh hoặc chưa có quy định cụ thể tiêu chí để phân biệt nên có
nhiều quan điểm phân loại khác nhau, người khai hải quan tự kê khai, tự chịu
trách nhiệm về mã số hàng hóa, cơ quan hải quan kiểm tra xác suất đối với các
tờ khai luồng 2, luồng 3 nên dẫn đến tình trạng cùng một mặt hàng có thể được
kê khai, áp dụng nhiều mã số hàng hóa khác nhau.
Để giải quyết vấn đề này, Tổng cục
Hải quan tích cực phối hợp với các nước đàm phán xây dựng Danh mục HS, Danh mục
Biểu thuế ASEAN, đưa các mặt hàng dễ lẫn, khó phân loại vào Danh mục với các
tiêu chí phân biệt rõ ràng để thực hiện thống nhất. Đồng thời, xây dựng, nâng
cấp cơ sở dữ liệu quản lý tập trung để tra cứu, thống nhất trong thực hiện
phân loại giữa các Cục Hải quan tỉnh, thành phố đồng thời phối hợp VCCI tổ chức
các buổi tập huấn, hướng dẫn Doanh nghiệp xác định mã số hàng hóa.
3- Hướng dẫn làm thủ tục và hồ sơ
xin mã HS với hải quan.
Trường hợp Doanh nghiệp có nhu cầu
xác định trước mã số hàng hóa thì nộp hồ sơ xác định trước mã số đến Tổng cục
Hải quan. Hồ sơ xác định trước được quy định tại Điều 1 Thông
tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông
tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ
tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
|
3.
|
Về vấn đề Thuế chống bán phá giá,
thuế tự vệ và hoàn thuế
(Vướng mắc số 24)
|
• Đối với các sản phẩm có áp dụng
các biện pháp bảo hộ thương mại, phải nộp Giấy chứng nhận xuất xứ tại thời điểm
nhập khẩu. Nếu không nộp giấy chứng nhận xuất xứ tại thời điểm nhập khẩu thì
sẽ phải chịu thuế chống bán phá giá hoặc thuế tự vệ.
• Tuy nhiên, vấn đề là, trong trường
hợp doanh nghiệp không nộp được giấy chứng nhận xuất xứ tại thời điểm nhập khẩu
nhưng sau đó đã nộp bổ sung thì vẫn không được hoàn lại số tiền thuế chống
bán phá giá hoặc thuế tự vệ đã nộp tại thời điểm nhập khẩu.
• Trên thực tế, có một trường hợp đã báo cáo với KOTRA liên quan đến việc thuế
chống bán phá giá đối với các sản phẩm nhôm sản xuất tại Trung Quốc đã được
đánh vào các sản phẩm nhập khẩu từ Hàn Quốc.
|
Do đó, chúng tôi kiến nghị xây dựng
văn bản luật để có thể hoàn thuế chống bán phá giá hoặc thuế tự vệ đã nộp khi
chưa nộp được giấy chứng nhận xuất xứ tại thời điểm nhập khẩu nhưng sau đó đã
nộp bổ sung đối với các sản phẩm có áp dụng biện pháp bảo hộ thương mại.
|
Hiệp hội Doanh nghiệp Hàn Quốc
|
Căn cứ khoản 5, khoản
6, khoản 7 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13.
Căn cứ Điều 4, Điều
7 Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định về
khai chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và thời điểm nộp chứng từ chứng nhận
xuất xứ hàng hóa quy định hàng hóa thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong
thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, các biện pháp tự
vệ thì người khai hải quan nộp C/O tại thời điểm làm thủ tục hải quan. Trường
hợp người khai hải quan không nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo
quy định thì hàng hóa phải áp dụng thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ
cấp hoặc thuế tự vệ và được thông quan theo quy định.
Về kiến nghị thời điểm nộp C/O làm
cơ sở áp dụng chính sách thuế nhập khẩu bổ sung thuế tự vệ, chống bán phá
giá: - Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư số 38/2018/TT-BTC
của Bộ Tài chính ngày 20/4/2018
thì hàng hóa thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong thời điểm áp dụng thuế
chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, các biện pháp tự vệ, biện pháp hạn ngạch
thuế quan, biện pháp hạn chế số lượng, để xác định hàng hóa không thuộc diện
áp dụng các thuế này, người khai hải quan nộp cho cơ quan hải quan: 01 bản
chính C/O tại thời điểm làm thủ tục hải quan.
Về kiến nghị của doanh nghiệp: Tổng
cục HQ ( Cục Giám sát) sẽ xem xét, nghiên cứu trong quá trình soạn thảo Thông
tư thay thế các Thông tư số 38/2018/TT-BTC , Thông tư số 62/2019/TT-BTC , Thông
tư số 47/2020/TT-BTC và Thông tư số 07/2021/TT-BTC .
|
4.
|
Đề nghị chia sẻ thông tin về các
trường hợp liên quan đến xác minh xuất xứ theo hiệp định thương mại tự do Việt
Nam-Châu Âu
(Vướng mắc số 25)
|
Kể từ khi ký FTA với EU vào năm
2010, Hàn Quốc đã thường xuyên nhận được các yêu cầu xác minh xuất xứ từ hải
quan EU. Năm 2022 là năm thứ 3 kể từ khi EV FTA được kí kết, do đó dự kiến số
vụ yêu cầu xác minh xuất xứ sẽ tăng tương tự như của Hàn Quốc
|
Do nhiều công ty Hàn quốc đang thực
hiện xuất khẩu hàng dệt may và sản phẩm điện tử sang EU, nên để các doanh nghiệp
Hàn Quốc có thể chuẩn bị trước trong trường hợp hải quan của EU yêu cầu xác
minh, chúng tôi xin đề nghị được chia sẻ thông tin về các trường hợp liên
quan đến xác minh xuất xứ của EU
|
Hiệp hội Doanh nghiệp Hàn Quốc
|
Căn cứ khoản b điểm
10 Điều 9 Thông tư số 11/2020/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định
"Hàn Quốc và Việt Nam cùng thực hiện và thông báo tới Liên minh châu Âu
việc tuân thủ quy tắc cộng gộp xuất xứ và hợp tác hành chính để đảm bảo việc
thực hiện EVFTA", và Bộ Công Thương là đơn vị chủ trì ký kết hợp tác
hành chính trong quy định này.
|
5.
|
Xác định thuế hồi tố đối với hàng
hóa nhập khẩu của nhà thầu, nhà thầu phụ nhằm mục đích xây dựng nhà xưởng,
văn phòng của doanh nghiệp EPE
(Vướng mắc số 26)
|
• Luật thuế xuất nhập khẩu và thuế giá
trị gia tăng quy định không đánh thuế hải quan và thuế GTGT đối với hàng hóa
nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan. Theo đó, Bộ Tài chính và Tổng
cục Thuế đã công nhận miễn thuế bằng văn bản đối với vật liệu xây dựng do
‘nhà thầu’ hoặc ‘nhà thầu phụ’ nhập khẩu để xây dựng nhà máy của các công ty
EPE.
• Căn cứ pháp lý để miễn thuế cho
Doanh nghiệp chế xuất: Khoản 2 điều 2 và mục C, khoản 4 điều 2
Luật thuế xuất nhập khẩu số 107/2016/QH13 và khoản 20 điều
5 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12
• Công văn công nhận miễn thuế nhập
khẩu vật liệu xây dựng nhập khẩu theo hợp đồng phụ, thầu phụ của doanh nghiệp
EPE: 12366/BTC-TCHQ (Bộ Tài chính), 271/BTC-TCHQ (Bộ Tài chính),
1697/BTC-TCHQ (Bộ Tài chính)), 5832/TCHQ-TXNK (Tổng cục Hải quan), 6010/TCHQ-TXNK
(Tổng cục Hải quan), 768/TCHQ-TXNK (Tổng cục Hải quan), v.v.
• Tuy nhiên, đến tháng 8/2021, cơ
quan hải quan quyết định áp thuế hồi tố đối với nhà thầu phụ thông qua công
văn số 4199/TCHQ-TXNK. Nhưng việc áp thuế hồi tố này không chính đáng, đi ngược
với các văn bản đã ban hành trước đây.
|
• Theo đó, đề nghị thông báo rõ về
việc sẽ không bị truy thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu miễn thuế đáp ứng đủ
các yêu cầu theo công văn của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan ban hành trước
tháng 8/2021.
|
Hiệp hội Doanh nghiệp Hàn Quốc
|
Ngày 27/8/2021, Tổng cục Hải quan
có công văn số 4199/TCHQ-TXNK gửi các Cục Hải quan tỉnh, thành phố về chính
sách thuế đối với hàng hóa do nhà thầu nhập khẩu từ nước ngoài để xây dựng
nhà xưởng, văn phòng làm việc, lắp đặt thiết bị cho doanh nghiệp trong khu
phi thuế quan. Đề nghị doanh nghiệp căn cứ quy định pháp luật, hướng dẫn tại
công văn số 4199/TCHQ-TXNK , đối chiếu hồ sơ nhập khẩu thực tế và tài liệu có
liên quan để thực hiện theo đúng quy định. Trường hợp vướng mắc, đề nghị doanh
nghiệp liên hệ với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ
thể.
|
6.
|
Bất cập liên quan đến loại hình
nhập khẩu nguyên liệu của doanh nghiệp sản xuất
(Vướng mắc số 36)
|
- Theo quy định hải quan, doanh nghiệp
gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu khai báo mã loại hình nhập khẩu và áp dụng
chính sách thuế nhập khẩu theo mục đích sử dụng nguyên liệu nhập khẩu. Cụ thể
là nếu nguyên liệu nhập khẩu được sử dụng cho mục đích gia công, sản xuất
hàng hóa để xuất khẩu thì nguyên liệu đó được miễn thuế nhập khẩu, còn nếu
nguyên liệu được sử dụng cho mục đích khác thì người nhập khẩu phải nộp thuế
nhập khẩu và các loại thuế khác (nếu có) cho cơ quan hải quan tại thời điểm
nhập khẩu.
- Việc xác minh mục đích sử dụng và
khai báo mã loại hình nhập khẩu phải được thực hiện ngay tại thời điểm nhập
khẩu để kê khai phù hợp cho cơ quan hải quan.
- Quy định trên là hợp lý trong phần
lớn các tình huống nhập khẩu, tuy nhiên sẽ phát sinh vướng mắc với một số các
doanh nghiệp sản xuất nhất là những doanh nghiệp sản xuất có lượng nguyên liệu
nhập khẩu lớn, trong đó vừa có lượng nguyên liệu nhập khẩu phục vụ sản xuất
hàng xuất khẩu, lượng nguyên liệu nhập khẩu phục vụ hoạt động bảo hành, lượng
nguyên liệu nhập khẩu rồi sau đó phải thanh lý bằng hình thức tái xuất do quá
hạn lưu kho hoặc do dư thừa, không có nhu cầu sử dụng,v.v...
|
Kiến nghị Bộ Tài chính, Tổng cục hải
quan xem xét cho phép Doanh nghiệp được khai báo cho tất cả các lô nguyên liệu
nhập khẩu rồi sẽ được xuất khẩu (dù là xuất khẩu sau khi chuyển hóa thành sản
phẩm hay tái xuất khẩu) theo mục đích phục vụ sản xuất. Sau đó, nếu doanh
nghiệp tái xuất nguyên liệu do thanh lý hoặc tái xuất bán nguyên liệu cho đối
tác nước ngoài thì doanh nghiệp sẽ khai báo tờ khai tái xuất với cơ quan hải
quan. Như vậy, về bản chất thì sẽ không gây ra thiệt hại cho ngân sách (vì nếu
doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu từ đầu thì tái xuất nguyên liệu, doanh nghiệp cũng sẽ làm thủ tục xin
hoàn lại tiền thuế đã nộp) nhưng lại tạo thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp,
giảm thiểu gánh nặng về thủ tục và dòng tiền.
|
NCT Thuế & Hải quan
|
Căn cứ Luật Hải quan số
54/2014/QH13, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016, Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của
Chính phủ, Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, Tổng cục
Hải quan đã có công văn số 3634/TCHQ-TXNK ngày 19/7/2021 hướng dẫn về chính
sách thuế đối với hàng hóa của doanh nghiệp nội địa thuê doanh nghiệp chế xuất
gia công. Đề nghị doanh nghiệp nghiên cứu nội dung công văn số 3634/TCHQ-TXNK
nêu trên, đối chiếu với tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
để thực hiện.
|
7.
|
Bất cập liên quan đến loại hình nhập
khẩu nguyên liệu của doanh nghiệp sản xuất
(Vướng mắc số 37)
|
- Theo quy định hải quan, doanh
nghiệp gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu khai báo mã loại hình nhập khẩu
và áp dụng chính sách thuế nhập khẩu theo mục đích sử dụng nguyên liệu nhập
khẩu. Cụ thể là nếu nguyên liệu nhập khẩu được sử dụng cho mục đích gia công,
sản xuất hàng hóa để xuất khẩu thì nguyên liệu đó được miễn thuế nhập khẩu,
còn nếu nguyên liệu được sử dụng cho mục đích khác thì người nhập khẩu phải nộp
thuế nhập khẩu và các loại thuế khác (nếu có) cho cơ quan hải quan tại thời điểm
nhập khẩu.
- Việc xác định mục đích sử dụng và
khai báo mã loại hình nhập khẩu phải được thực hiện ngay tại thời điểm nhập
khẩu để kê khai phù hợp cho cơ quan hải quan.
- Quy định trên là hợp lý trong phần
lớn các tình huống nhập khẩu, tuy nhiên số phát sinh vướng mắc với một số các
doanh nghiệp sản xuất, nhất là những doanh nghiệp sản xuất có lượng nguyên liệu
nhập khẩu lớn, trong đó vừa có lượng nguyên liệu nhập khẩu phục vụ sản xuất
hàng xuất khẩu, lượng nguyên liệu nhập khẩu phục vụ hoạt động bảo hành, lượng
nguyên liệu nhập khẩu rồi sau đó phải thanh lý bằng hình thức tái xuất do quá
hạn lưu kho hoặc do dư thừa, không có nhu cầu sử dụng, v.v...
- Sẽ rất phức tạp và tạo ra gánh nặng
về nhân sự, thời gian, hệ thống nếu doanh nghiệp sản xuất phải xác định cụ thể
mục đích sử dụng/mục đích xuất khẩu chính xác của từng lô nguyên liệu nhập khẩu
tại thời điểm nhập khẩu để khai báo mã loại hình nhập khẩu tương ứng cho cơ
quan hải quan. Các loại nguyên liệu giống nhau, có cùng bản chất sẽ được
doanh nghiệp nhập kho và quản lý trên hệ thống quản trị theo mã nguyên liệu
(SKU code, part number, material code) chứ doanh nghiệp không quản lý nguyên
liệu theo mục đích xuất khẩu trên hệ thống (tức là xuất khẩu sau khi được sản
xuất, xuất khẩu do thanh lý, xuất khẩu phục vụ hoạt động bảo hành).
- Nếu phải xây dựng hệ thống và bố
trí nhân sự để quản lý, theo dõi toàn bộ các lô hàng nguyên liệu nhập khẩu
theo mục đích xuất khẩu thì sẽ rất phức tạp và tốn kém chi phí, thời gian.
|
Kiến nghị Bộ Tài chính, Tổng cục Hải
quan xem xét cho phép doanh nghiệp được khai báo cho tất cả các lô nguyên liệu
nhập khẩu rồi sẽ được xuất khẩu (dù là xuất khẩu sau khi chuyển hóa thành sản
phẩm hay tái xuất khẩu) theo mục đích phục vụ sản xuất. Sau đó, nếu doanh
nghiệp tái xuất nguyên liệu do thanh lý hoặc tái xuất nguyên liệu phục vụ hoạt
động bảo hành hoặc tái xuất bán nguyên liệu cho đối tác nước ngoài thì doanh
nghiệp sẽ khai báo tờ khai tái xuất với cơ quan hải quan. Như vậy, về bản chất
thì sẽ không gây ra thiệt hại cho ngân sách (vì nếu doanh nghiệp phải nộp thuế
nhập khẩu từ đầu thì khi tái xuất nguyên liệu, doanh nghiệp cũng sẽ làm thủ tục
xin hoàn lại tiền thuế đã nộp) nhưng lại tạo thuận lợi rất lớn cho các doanh
nghiệp, giảm thiểu gánh nặng về thủ tục và dòng tiền.
|
NCT Thuế & Hải quan
|
- Về việc kê khai mã loại hình:
- Khoản 1 Điều 29 Luật
Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 quy định khai hải quan như sau:
Người khai hải quan phải khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng các tiêu chí thông
tin tờ khai hải quan.
- Khoản 2 Điều 17
Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về trách nhiệm
của người nộp thuế như sau: :“2. Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp
hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế".
- Điểm b khoản 1 Điều
18 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định
nguyên tắc khai hải quan như sau: "Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo
các loại hình khác nhau thì phải khai trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu khác nhau theo từng loại hình tương ứng".
Căn cứ quy định nêu trên, doanh
nghiệp phải kê khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng các tiêu chí thông tin trên tờ
khai hải quan; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau thì
doanh nghiệp phải khai trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau
theo từng loại hình tương ứng. Do đó, nội dung kiến nghị cho phép doanh nghiệp
được khai báo tất cả các lô hàng theo hình thức nguyên liệu nhập khẩu sẽ được
xuất khẩu mà không quan tâm đến mục đích sử dụng, chính sách thuế của hàng
hóa nhập khẩu là chưa phù hợp với văn bản pháp luật hiện hành nêu trên.
Vì vậy, đề nghị doanh nghiệp căn cứ
tình hình thực tế, đối chiếu với quy định nêu trên để thực hiện khai hải quan
đảm bảo đúng với mục đích hàng hóa nhập khẩu.
- Về chính sách thuế:
Căn cứ khoản 6, khoản
7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định
nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất sản phẩm xuất
khẩu được miễn thuế.
Căn cứ tại khoản 5 Điều
25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản
12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP quy định đối với hàng hóa là nguyên
liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu đã
giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển
tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực
hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm
đăng ký tờ khai ban đầu.
Căn cứ Điều 21
Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản
10 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC quy định việc chuyển tiêu thụ nội địa
hoặc thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu
chỉ được thực hiện sau khi người khai hải quan hoàn thành thủ tục hải quan đối
với tờ khai hải quan mới. Hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu
thụ nội địa, người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu
có) theo quy định.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp
hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất
hàng hóa xuất khẩu đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục
đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Người
nộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định.
|
8.
|
Vướng mắc trong áp dụng chính sách
hải quan và thực hiện Nghị định 18/2021/NĐ-CP (Vướng mắc số 38)
|
Đối với các doanh nghiệp được áp dụng
quy định của doanh nghiệp chế xuất (“DNCX”) được quy định trong giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư trước thời điểm Nghị định 18 có hiệu lực: Trong giai đoạn từ
khi thành lập đến trước khi đi vào hoạt động và trước khi Nghị định 18 có hiệu
lực, doanh nghiệp đã mua máy móc từ các nhà cung cấp nội địa để phục vụ cho
việc xây dựng nhà xưởng. Tuy nhiên, cơ quan hải quan địa phương chưa cho phép
nhà cung cấp nội địa và và DNCX làm thủ tục hải quan đối với hạng mục máy móc
thiết bị mua nội địa này vì lý do trong giai đoạn xây dựng cơ bản, DNCX chưa
đáp ứng được các điều kiện về kiểm tra, giám sát hải quan. Do vậy, DNCX đã tiến
hành nhận hàng hóa từ nhà cung cấp nội địa, lấy hóa đơn GTGT thuế suất 0% và
thanh toán theo quy định tại Hợp đồng giữa hai bên mà chưa có Tờ khai hải
quan theo yêu cầu tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC
về thuế GTGT.
Theo Khoản 10, Điều
1 Nghị định 18, DNCX được phép áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế
quan kể từ thời điểm là doanh nghiệp chế xuất nêu tại giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư (“GCNĐKĐT”). Tuy nhiên, giao dịch mua bán hàng giữa DNCX và nhà cung cấp
nội địa do thực hiện trước khi Nghị định 18 được ban hành nên cơ quan hải
quan đã không cho phép làm tờ khai hải quan cho máy móc thiết bị cung cấp cho
DNCX. Tinh thần của Nghị định 18 là cho các DNCX được áp dụng quy chế của
DNCX kể từ khi được cấp GCNĐKĐT, mặc dù vậy, đối với trường hợp thực tiễn
trên đây thì lại rất vướng mắc do việc cung cấp hàng hóa đã diễn ra trước khi
Nghị định 18 được ban hành và có hiệu lực.
Việc DNCX không được cho phép kê
khai hải quan đối với hàng hóa mua từ doanh nghiệp nội địa cho mục đích xây dựng
nhà xưởng trước khi Nghị định 18 có hiệu lực là vấn đề gây vướng mắc trong việc
áp dụng quy chế của DNCX trong giai đoạn đầu tư, dẫn đến việc doanh nghiệp
thiếu hồ sơ cần thiết (tờ khai hải quan) theo yêu cầu của pháp luật thuế và
có thể bị áp dụng 10% thuế GTGT, trong khi quy định về quản lý thuế lại chưa
có quy chế hoàn đối với trường hợp này của DNCX, gây ảnh hưởng và khó khăn
cho doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh tác động của dịch Covid-19.
|
|
NCT Thuế & Hải quan
|
Căn cứ quy định tại khoản
4 Điều 29 Luật Hải quan, Điều 20 Thông tư số
38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày
20/4/2018) về khai bổ sung hồ sơ hải quan.
Trường hợp doanh nghiệp đã mua hàng
hóa từ các doanh nghiệp nội địa nhưng không làm thủ tục hải quan tại thời điểm
mua bán hàng hóa thì không thuộc trường hợp được kê khai bổ sung theo quy định
nêu trên.
Do đó, đề nghị của doanh nghiệp được
đăng ký tờ khai bổ sung đối với hàng hóa đã mua trong nội địa tại thời điểm
doanh nghiệp chưa được hưởng chính sách thuế của khu phi thuế quan là không
có cơ sở pháp lý.
|
Công văn 3605/TCHQ-CCHĐH năm 2022 về hướng dẫn doanh nghiệp liên quan lĩnh vực hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 3605/TCHQ-CCHĐH ngày 30/08/2022 về hướng dẫn doanh nghiệp liên quan lĩnh vực hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
5.001
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|