TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15741/CTHN-TTHT
V/v ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
|
Hà Nội, ngày
30 tháng 03 năm 2023
|
Kính gửi: Công ty TNHH Ogino Việt Nam
(Địa chỉ: Lô N-9, Khu công nghiệp Thăng
Long, huyện Đông Anh, TP Hà Nội; MST: 0102141296)
Trả lời công văn số OVC01022023 đề ngày
23/02/2023 của Công ty TNHH Ogino Việt Nam
(sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về
ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư
sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, Cục Thuế TP Hà
Nội có ý kiến như sau:
* Về ưu đãi thuế
TNDN đối với dự án đầu tư thực hiện tại Khu công nghiệp:
-
Căn cứ Khoản Điều 35 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày
22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ Thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi đối với hợp tác
xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án
đầu tư:
“2. Thời hạn áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi được quy định như sau:
...b) Mức thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp 15% được áp dụng trong 12 năm, kể từ khi hợp
tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh
doanh;...”
-
Căn cứ Điều 1 Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày
06/8/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
+
Tại Khoản 3 bổ sung thêm điểm e vào
khoản 1 Điều 35 như sau:
“e) ...Thuế suất 15% đối với cơ sở dịch vụ
mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Chế xuất; cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công
nghiệp; ”
+
Tại Khoản 4 Bổ sung thêm khoản 13 vào
Điều 36 như sau:
“13. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại Khu Công
nghiệp, Khu Chế xuất:
...b) Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có
thu nhập chịu thuế và giảm 50%
số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Chế
xuất, cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án
đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp;
-
Căn cứ Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày
01/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ như sau:
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực
hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15
Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều
kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại Khoản
này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị
loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị
loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009; trường hợp khu công
nghiệp nằm trên cả địa bàn
thuận lợi và địa bàn
không thuận lợi thì việc xác
định ưu đãi thuế đối với khu công
nghiệp căn cứ vào vị trí
thực tế của dự án đầu tư trên
thực địa. Việc xác định đô
thị loại đặc biệt, loại I quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ quy
định về phân loại đô thị”
*
Về ưu đãi thuế TNDN
đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu
tiên phát triển:
-
Căn cứ Khoản 5 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 ngày
26/11/2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các
luật về thuế (có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2015):
“Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13.
...5. Bổ sung điểm đ và điểm e vào khoản 1 Điều 13 như sau:
“đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định
của Luật công nghệ cao;
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô;
cơ khí chế tạo mà các sản phẩm
này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong
nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp
ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật
của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
Chính phủ quy định Danh mục sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển
quy định tại điểm này;
…”
-
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế:
+
Tại Khoản 11 Điều 1 bổ sung Điểm g vào Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm
2013 quy định thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối
với:
“g) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự
án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định
của Luật Công nghệ cao;
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: Dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô;
cơ khí chế tạo mà các sản phẩm
này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong
nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp
ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật
của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương:
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi
thuế quy định tại Khoản này thực
hiện theo quy định của Chính phủ.”
+
Tại Khoản 16 Điều 1 sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều
16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 quy định miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo
đối với:
“a) Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại
Khoản 1 Điều 15 Nghị định này.”
-
Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015
của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ.
* Về chuyển tiếp ưu đãi đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm thuộc
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên
phát triển thực hiện trước ngày 01 tháng 01 năm
2015:
-
Căn cứ Nghị định số 57/2021/NĐ-CP ngày 04/06/2021 của Chính phủ bổ sung điểm g khoản 2 Điều 20 Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP) về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ:
“Điều 1. Bổ sung điểm g khoản 2 Điều 20
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP) về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án sản
xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ như sau:
“g) Doanh nghiệp có dự án đầu tư (đầu tư mới và đầu tư mở rộng) sản xuất sản phẩm thuộc
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên
phát triển, thực hiện trước ngày 01 tháng
01 năm 2015, đáp ứng các điều kiện của dự án sản xuất sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Luật số 71/2014/QH13 và
được cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy xác nhận ưu đãi sản
xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thì được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp như sau:
... g2) Trường hợp doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án
này đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiên ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án
sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ) thì được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện dự án
sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể
từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi
sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
…
g4) Cách xác định thời gian ưu đãi
còn lại nêu tại điểm g2 và
g3 điểm này:
Thời gian ưu đãi còn lại được xác định bằng thời gian ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi
số năm miễn thuế, số năm giảm thuế, số năm hưởng thuế suất ưu đãi đã được hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi
khác, cụ thể như sau:
- Thời gian miễn thuế còn lại bằng thời gian miễn thuế theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi
thời gian miễn thuế đã hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác;
- Thời gian giảm thuế còn lại bằng thời gian giảm thuế theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi
thời gian giảm thuế đã hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác;
- Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi còn lại bằng thời gian
ưu đãi thuế suất theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi
thời gian ưu đãi thuế suất đã hưởng theo điều kiện ưu đãi khác (nếu có).
g5) Các ví dụ cụ thể:
...Ví dụ 2: Năm 2010, doanh nghiệp thực
hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn Khu công
nghiệp (không thuộc địa bàn
các quận nội thành của đô
thị loại đặc biệt, đô thị loại
I trực thuộc trung ương và đô thị loại I trực thuộc
tỉnh, các quận, đô thị
này không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị
loại 1 trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009). Trong kỳ tính
thuế năm 2011, dự án phát sinh doanh thu. Trong kỳ tính thuế năm 2012, dự án phát
sinh thu nhập chịu thuế. Trong kỳ tính thuế năm 2015, dự án được hưởng ưu đãi
theo điều kiện địa bàn khu công nghiệp theo quy định của Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn
lại từ năm 2015 (miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 02 năm,
giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 04 năm tiếp theo cho thời
gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015). Như vậy doanh nghiệp còn được
giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 3 năm (từ năm 2015 đến
năm 2017). Đến hết kỳ tính thuế
năm 2017, dự án đã hưởng hết ưu đãi
theo điều kiện địa
bàn khu công nghiệp.
Trong kỳ tính thuế năm 2018, dự án được cấp Giấy xác
nhận ưu đãi sản
xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Theo đó,
dự án được lựa
chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo điều kiện dự án đầu tư mới sản xuất sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn
lại kể từ kỳ tính thuế năm 2018. Thời gian ưu đãi còn lại
được xác định như sau: thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp 10% trong thời hạn 15 năm kể từ kỳ tính thuế năm 2018; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 02 năm kể từ kỳ tính
thuế năm 2018, giảm 50% số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp trong 05 năm tiếp theo.
…
Điều 2. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
2. Trường hợp thực hiện theo quy định tại
Nghị định này (kể cả trường hợp cơ quan có
thẩm quyền đã thực hiện thanh
tra, kiểm tra) dẫn đến giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền chậm nộp (nếu có)
thì người nộp thuế có văn bản
đề nghị gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp điều
chỉnh giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đã thực hiện kê khai hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền thực hiện thanh
tra, kiểm tra và tiền chậm nộp tương ứng (nếu có).
Sau khi điều chỉnh giảm mà có số tiền thuế, tiền chậm nộp nộp thừa thì thực
hiện theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế ngày
13 tháng 6 năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
…”
*
Về phạm vi thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư:
-
Căn cứ Khoản 2 Điều 10 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số
78/2014/TT-BTC:
“4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều
kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu
đãi đầu tư xác định ưu đãi
như sau:
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều
kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các
khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như
thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm
thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh
lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của
lĩnh vực được ưu đãi lãi tiền gửi ngân
hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp
khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp...”
* Về xác định,
kê khai ưu đãi thuế TNDN:
-
Căn cứ Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định địa
điểm nộp hồ sơ khai thuế:
“1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với
người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên
nhiều địa bàn cấp tỉnh theo
quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành
phố nơi có trụ sở chính
đối với các trường hợp sau đây:
...h) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại
nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có
thu nhập được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp.
...2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với
người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên
nhiều địa bàn cấp tỉnh khác
nơi người nộp thuế có trụ sở
chính theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật
Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các
trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5
và khoản 6 Điều này) tại
cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn
cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế
quản lý trụ sở chính, trừ một số trường hợp sau đây không phải nộp
Bảng phân bổ số thuế phải nộp:
...d) Thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn vị
phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Người
nộp thuế phải xác định riêng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi
với cơ quan thuế quản lý nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh và không được tính phân bổ cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác của người nộp thuế.
…”
-
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng
dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
+
Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 quy định về điều kiện áp
dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
"1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện
chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện
nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp
phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh được hưởng ưu đãi, thuế thu nhập doanh
nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn
thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh
doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
…”
+
Tại Điều 22 quy định về thủ tục thực hiện ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn
thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính
thuế để tự kê khai và tự quyết
toán thuế với cơ quan thuế.
…”
Căn
cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
-
Về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án
đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ:
Trường hợp Công ty có dự án đầu
tư đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thực hiện trước ngày
01/01/2015 đáp ứng các điều kiện của dự án
sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo
quy định tại Luật số 71/2014/QH13, thu nhập từ dự án đã hưởng
hết ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện ưu đãi khác
(ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án
sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ), đến
năm 2022 dự án được cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản
xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thì thu nhập từ dự án được áp dụng ưu đãi
thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế TNDN được cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định
tại Điều 1 Nghị định số 57/2021/NĐ-CP ngày 04/06/2021 của
Chính phủ nêu trên.
Về cách xác định thời gian ưu đãi còn lại thực hiện theo hướng dẫn tại tiết g4 Điều 1 Nghị định số
57/2021/NĐ-CP ngày 04/06/2021 của Chính phủ.
Trường hợp Công ty có dự án đầu
tư tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì Công ty khai thuế thu nhập doanh
nghiệp tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có
thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp. Do đó, đối với dự án của
chi nhánh Công ty tại Bắc Ninh, đề nghị Công ty
liên hệ với cơ quan thuế tại nơi có chi nhánh để được hướng dẫn theo thẩm quyền.
-
Về thu nhập được áp dụng ưu đãi
thuế TNDN:
Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thuế TNDN
do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì được áp dụng ưu đãi
thuế TNDN đối với các khoản thu nhập từ lĩnh
vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu
nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc
lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch
tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân
hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có
liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2
Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
Các
ưu đãi về thuế TNDN chỉ áp dụng đối
với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng
từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
Công ty tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi,
thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu
nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định.
Trong
quá trình thực hiện chính sách thuế,
trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP
Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên
hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 2 để
được hỗ trợ giải quyết.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH
Ogino Việt Nam biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT2;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC
TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|