Kính
gửi: Công ty TNHH Kolen Vina
(Địa chỉ: Lô 44D, khu công nghiệp Quang Minh, thị trấn Chi Đông, huyện Mê
Linh, Hà Nội; MST: 0108795217)
Trả lời công văn 01/KLV ngày
17/11/2020 của Công ty TNHH Kolen Vina về việc chuyển nhượng vốn góp (sau đây gọi
tắt là “Công ty”), Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Tại khoản 2 Điều 2 Luật thuế TNDN số
14/2008/QH12 của Quốc hội quy định:
"2. Doanh nghiệp có thu nhập
chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
như sau:
...d) Doanh nghiệp nước ngoài
không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát
sinh tại Việt Nam."
- Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định về thuế quy định:
“3. Thu nhập chịu thuế phát sinh tại
Việt Nam của các doanh nghiệp nước ngoài quy định tại các Điểm c, d Khoản 2 Điều
2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập nhận được có nguồn gốc từ Việt
Nam từ hoạt động cung ứng dịch vụ, cung cấp và phân phối hàng hóa, cho vay vốn,
tiền bản quyền cho tổ chức cá nhân Việt Nam hoặc cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài đang kinh doanh tại Việt Nam hoặc từ chuyển nhượng vốn, dự án đầu tư, quyền
góp vốn, quyền tham gia các dự án đầu tư, quyền thăm dò, khai thác, chế biến
tài nguyên khoáng sản Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành kinh
doanh.”
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định về người
nộp thuế:
“2. Tổ chức nước ngoài sản xuất
kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu
nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng
của Bộ Tài chính. Các tổ chức này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực
hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV Thông
tư này.”
+ Tại Điều 14 quy định về thu nhập từ
chuyển nhượng vốn:
“Điều 14. Thu nhập từ chuyển nhượng
vốn
1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh
nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của
doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường
hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời
điểm chuyển quyền sở hữu vốn.
...2. Căn cứ tính thuế:
a) Thu nhập tính thuế từ chuyển
nhượng vốn được xác định:
Thu nhập tính thuế
|
=
|
Giá chuyển nhượng
|
-
|
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng
|
-
|
Chi phí chuyển nhượng
|
...c) Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại
Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi
chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn
thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng
vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng
là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì
doanh nghiệp lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn
có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt
động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Việc kê khai thuế, nộp thuế được
thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế."
- Căn cứ Điều 16 Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều tại các Nghị định quy định về thuế sửa đổi, bổ sung Điều 12 Thông
tư số 156/2013/TT-BTC quy định về khai thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
“Điều 12. Khai thuế thu nhập doanh
nghiệp
...- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
theo từng lần phát sinh áp dụng đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức
này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động
chuyển nhượng vốn.
... 7. Khai thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của
doanh nghiệp được coi là một khoản thu nhập khác, doanh nghiệp có thu nhập từ
chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp
từ chuyển nhượng vốn vào tờ khai quyết toán theo năm.
...b) Tổ chức nước ngoài kinh
doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước
ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có hoạt
động chuyển nhượng vốn thì khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát
sinh.
Tổ chức, cá nhân nhân chuyển
nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai khấu trừ và nộp thay tổ chức nước
ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng
vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh
nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước
ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là
ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng
vốn, hoặc ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày các bên thỏa thuận chuyển nhượng vốn tại
hợp đồng chuyển nhượng vốn đối với trường hợp không phải chuẩn y việc chuyển
nhượng vốn.
Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn: …
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: tại
cơ quan thuế nơi doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển nhượng vốn
đăng ký nộp thuế.".
- Căn cứ Nghị định 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
thuế:
+ Tại Điều 7 quy định về hồ sơ khai
thuế
“Điều 7. Hồ sơ khai thuế
4. Các loại thuế, khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh, bao gồm:
....o) Thuế thu nhập doanh nghiệp
từ hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài.
+ Tại Điều 11 quy định về địa điểm nộp
hồ sơ khai thuế
Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai
thuế
6. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối
với người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai và nộp
theo từng lần phát sinh theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý
thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ các trường hợp sau đây:
...c) Hồ sơ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài tại cơ
quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp nơi nhà thầu nước ngoài đầu tư vốn
(bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn khai thay cho
nhà thầu nước ngoài và trường hợp tổ chức thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi
nhà thầu nước ngoài đầu tư vốn khai thay nếu tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng
vốn cũng là nhà thầu nước ngoài).”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường
hợp Công ty Camtech Global Pte.Ltd tại Singapore phát sinh thu nhập từ hoạt động
chuyển nhượng toàn bộ 49% vốn góp của mình tại Công ty TNHH Kolen Vina cho tổ
chức nước ngoài khác không hiện diện tại Việt Nam, không hoạt động theo Luật Đầu
tư, Luật Doanh nghiệp (Công ty Kolen Co.Ltd tại Hàn Quốc) thì hoạt động này thuộc
diện phải kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng
vốn tại Việt Nam.
Công ty TNHH Kolen Vina (doanh nghiệp
thành lập theo pháp luật Việt Nam) có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với thu nhập phát sinh từ giao dịch chuyển
nhượng vốn của Công ty Camtech Global Pte.Ltd tại Singapore. Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc
chuyển nhượng vốn, hoặc ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày các bên thỏa thuận chuyển
nhượng vốn tại hợp đồng chuyển nhượng vốn đối với trường hợp không phải chuẩn y
việc chuyển nhượng vốn theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC .
Trường hợp Công ty đề xuất xem xét áp
dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Chính phủ Việt Nam và Singapore,
Công ty cần nộp hồ sơ Thông báo miễn giảm thuế theo Hiệp định đến cơ quan thuế
quản lý trực tiếp để cơ quan thuế có căn cứ xem xét, hướng dẫn theo quy định của
pháp luật.
Từ ngày 05/12/2020, việc kê khai thế
TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn được thực hiện theo Nghị định
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ.
Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình
thực tế và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện
đúng quy định
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của
Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc
liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT1;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|