TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 74365/CTHN-TTHT
V/v xác định đối tượng chịu thuế nhà thầu.
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 10 năm 2023
|
Kính gửi:
Công ty TNHH AFRY Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng 5A Tháp BIDV, 194 Trần Quang Khải, phường Lý Thái Tổ, quận
Hoàn Kiếm, TP Hà Nội - MST: 0109293058)
Ngày 11/09/2023, Cục Thuế TP Hà Nội nhận được văn bản
số 010923/AFRY VN ngày 07/9/2023 của Công ty TNHH AFRY Việt Nam (sau đây gọi là
Công ty) hỏi về việc xác định đối tượng chịu thuế nhà thầu, Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ban hành ngày
06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam
như sau:
+ Tại Điều 1 hướng dẫn đối tượng chịu thuế nhà thầu:
“Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường
trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước
ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư
trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ
sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá
nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực
hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu. ...”
+ Tại Điều 2 hướng dẫn đối tượng không áp dụng như
sau:
“Điều 2. Đối tượng không áp dụng
Hướng dẫn tại Thông tư này không áp dụng đối với:
...3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ
dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.”
- Căn cứ Hiệp định giữa chính phủ nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ Vương quốc Thái Lan về tránh đánh thuế hai
lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập như sau:
+Tại Điều 7 quy định về lợi tức doanh nghiệp như
sau:
“ĐIỀU 7. LỢI TỨC DOANH NGHIỆP
1. Thu nhập hay lợi tức của xí nghiệp tại một Nước
ký kết sẽ chỉ chịu thuế tại Nước đó, trừ trường hợp xí nghiệp có tiến hành hoạt
động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Nước
kia. Nếu xí nghiệp có hoạt động kinh doanh theo cách trên, thì các khoản thu nhập
hay lợi tức của xí nghiệp có thể bị đánh thuế tại Nước kia, nhưng chỉ trên phần
thu nhập hay lợi tức phân bổ cho cơ sở thường trú đó.”
+ Tại Điều 23 quy định về biện pháp loại trừ việc
đánh đánh thuế hai lần như sau:
“ĐIỀU 23. BIỆN PHÁP LOẠI TRỪ VIỆC ĐÁNH THUẾ HAI
LẦN
...3. a. Khi đối tượng cư trú của Thái Lan có
thu nhập mà theo những quy định tại bản Hiệp định này có thể phải nộp thuế tại
Việt Nam, Thái Lan sẽ cho phép trừ vào số thuế thu nhập của đối tượng cư trú đó
một khoản bằng số thuế đã nộp tại Việt Nam. Tuy nhiên, số thuế được trừ đó sẽ
không vượt quá phần thuế tại Thái Lan được tính cho khoản thu nhập đó trước khi
cho phép trừ.”
- Căn cứ Điều 62 Thông tư 80/2021/TT-BTC ban hành
ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần như sau:
“Điều 62. Thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (Hiệp định thuế)
1. Đối với nhà thầu nước ngoài:
...b) Đối với phương pháp trực tiếp:
b.1) Đối với hoạt động kinh doanh và các loại
thu nhập khác:
b.1.1) Trong thời hạn 15 ngày trước thời hạn
khai thuế, nhà thầu nước ngoài hoặc bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả
thu nhập cho nhà thầu nước ngoài gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt
Nam hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế, hồ sơ gồm:
b.1.1.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/HTQT ban
hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b.1.1.2) Bản gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực)
Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
b.1.1.3) Bản sao hợp đồng ký kết với các tổ chức,
cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế;
b.1.1.4) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp
thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế.
...b.1.5) Trường hợp năm trước đó đã có hồ sơ đề
nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế thì các năm tiếp theo chỉ cần gửi các
bản sao hợp đồng kinh tế mới ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước
ngoài (nếu có) có xác nhận của người nộp thuế.
b.1.6) Trong thời hạn 15 ngày trước khi kết thúc
hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc trước khi kết thúc năm tính thuế (tùy theo
thời điểm nào diễn ra trước) nhà thầu nước ngoài gửi bản gốc (hoặc bản sao đã
được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của năm
tính thuế đó cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm
vi 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam
ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho cơ quan thuế bản gốc
(hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú này.
b.1.7) Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có
được Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi bản
gốc (hoặc bản sao đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp
hóa lãnh sự trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Căn cứ quy định nêu trên, Công ty TNHH ARFY Việt
Nam có mua bán dịch vụ với công ty cư trú tại Thái Lan (không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam) thì:
- Trường hợp 1: Công ty ở nước ngoài (Công ty cư
trú tại Thái Lan) có phát sinh hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, có thu nhập
phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận giữa Công ty ở nước
ngoài và Công ty ở Việt Nam (Công ty TNHH ARFY Việt Nam) thì Công ty ở nước
ngoài thuộc đối tượng thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà thầu nước ngoài theo
quy định tại Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC .
Công ty ở Thái Lan có hoạt động kinh doanh tại Việt
Nam (cung cấp dịch vụ cho Công ty ở Việt Nam) không thông qua cơ sở thường trú
tại Việt Nam thì khoản thu nhập của Công ty ở Thái Lan sẽ chỉ chịu thuế ở Thái
Lan theo hướng dẫn tại Điều 7 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và
Thái Lan.
Để được hưởng miễn giảm thuế theo Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần đối với phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam của công ty tại
Thái Lan thì Công ty TNHH ARFY Việt Nam thực hiện nộp hồ sơ đề nghị miễn giảm
thuế theo Hiệp định thuế được quy định tại Điều 62 Thông tư 80/2021/TT-BTC .
- Trường hợp 2: Công ty TNHH ARFY Việt Nam cung cấp
dịch vụ cho công ty tại Thái Lan. Công ty tại Thái Lan giữ lại phần thuế để nộp
thay cho Công TNHH ARFY Việt Nam tại Thái Lan, Công ty TNHH ARFY Việt Nam tham
khảo nội dung hướng dẫn tại công văn số 5269/TCT-HTQT ban hành ngày 15/11/2017
của Tổng cục Thuế.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà
Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên
hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Một
thành viên Dịch vụ nhà ở và Khu đô thị được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT 2;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Thái
|