TỔNG CỤC THUẾ
CỤC
THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53649/CT-HTr
V/v trả lời
chính sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 08 năm 2015
|
Kính
gửi:
Công ty CP Thiết bị Thắng Lợi
(Đ/c: số 6 Hòa Mã - Phường Phạm Đình Hổ - Q Hai Bà
Trưng - Hà Nội)
MST:
0100516510
Trả lời công văn số 020701/CVTL-2015 ngày 02/07/2015 của Công
ty CP Thiết bị Thắng Lợi (sau đây gọi là
Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện, nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại khoản 2, khoản 3 mục II phần A quy định về đối
tượng không áp dụng:
“2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm
theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:
- Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách
nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước
ngoài; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ
cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam.
- Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách
nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến
hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa
khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận
hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ
được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.”
+ Tại tiết 1.2 khoản 1 mục I phần B quy định về đối
tượng chịu thuế GTGT:
“1.2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (kể cả các vùng
lãnh hải Việt Nam, các vùng ở ngoài và gắn liền với lãnh hải Việt Nam mà theo luật
pháp Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế, Việt Nam có chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài
nguyên thiên nhiên ở đáy biển, lòng đất dưới
đáy biển và khối nước ở trên); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo các dịch
vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ
khác đi kèm với việc cung cấp
hàng hóa, kể cả trường hợp việc cung cấp
các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần
giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.”
+ Tại tiết 2.2 khoản 2 mục I phần B quy định về đối
tượng chịu thuế TNDN:
“2.2. Trường hợp hàng hóa
được cung cấp dưới hình thức: điểm giao nhận
hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (kể cả các vùng
lãnh hải Việt Nam, các vùng ở ngoài và gắn liền với lãnh hải Việt Nam mà theo luật pháp
Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế, Việt Nam có chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài
nguyên thiên nhiên ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khối nước ở trên); hoặc
việc cung cấp hàng hóa
có kèm theo các dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt; chạy thử; bảo hành, bảo dưỡng;
thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa, kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ
nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa
thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.”
Căn cứ Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/04/2012 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài
kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại khoản 2 Điều 4 Chương I quy định về đối tượng
không áp dụng:
“2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực
kiện tại Việt Nam dưới các hình thức:
- Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người
mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro
liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam.
- Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro
liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao
hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người
mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận
hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ
được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam”
+ Tại khoản 2 Điều 6 Mục 1 Chương II quy định về đối
tượng chịu thuế GTGT:
“2. Trường hợp hàng hóa
được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam; hoặc việc cung
cấp hàng hóa có kèm theo các dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng,
thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa,
kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá
trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa
chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu
theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn
tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp
dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.”
+ Tại khoản 2 Điều 7 Mục 1 Chương II quy định về thu
nhập chịu thuế TNDN:
“2. Trường hợp hàng hóa
được cung cấp dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa
nằm trong lãnh thổ Việt Nam; hoặc việc cung cấp hàng
hóa có kèm theo các dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử; bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với
việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường
hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của
hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.”
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 hướng
dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại khoản 2 Điều 2 chương I quy định về đối tượng
không áp dụng:
“2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm
theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:
- Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách
nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và
giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên
chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại
cửa khẩu nước ngoài có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).
- Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách
nhiệm, chi phí rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam;
người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí,
rủi ro liên quan đến
việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt
Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại
cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành
là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).”
+ Tại khoản 2 Điều 6 Mục 1 Chương II quy định về đối
tượng chịu thuế GTGT:
“2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa
nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương
I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy
thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao
gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp
các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng
hóa thì giá trị hàng hóa
chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá
trị dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không
tách riêng được giá trị
hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.”
+ Tại khoản 2 Điều 7 Mục 1 Chương II quy định về đối
tượng chịu thuế TNDN:
“2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp dưới hình thức:
điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương
I); hoặc việc cung cấp hàng
hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như dịch
vụ quảng cáo tiếp thị (marketing), hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ sau
bán hàng, dịch vụ lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế và các dịch
vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm
theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của
hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.”
+ Tại Điều 17 chương III quy định về hiệu lực thi
hành:
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2014,
thay thế Thông tư số
60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế
áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt
Nam.
2. Trường hợp các Hợp đồng, Hợp đồng thầu phụ được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì việc xác định nghĩa vụ thuế
GTGT, thuế TNDN tiếp tục thực hiện như hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật tương ứng tại thời điểm ký kết hợp đồng.”
Căn cứ các quy định trên, theo nội dung trình bày của Công ty tại Công văn số
020701/CVTL-2015 và hồ sơ kèm theo
thì năm 2012, 2013, 2014, Công ty ký hợp đồng mua hàng của đối tác nước ngoài
theo điều khoản giao hàng FOB/CIF/CPT có kèm điều khoản bảo hành, trong thời
gian bảo hành khi phát sinh các lỗi, hỏng thì Công ty chuyển sang nước ngoài để bảo hành miễn phí, việc bảo hành
không diễn ra tại Việt Nam thì dịch vụ bảo hành đó không thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và
căn cứ vào thực tế thực hiện hợp đồng để xác định nghĩa vụ thuế nhà thầu theo
đúng quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT4;
- P Phán chế;
- Lưu: VT, HTr(2). (6; 2)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|