Kính
gửi: Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Nhằm nâng cao chất lượng công
tác pháp chế của ngành Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam, BHXH Việt Nam hướng
BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (BHXH tỉnh) các nội dung công
tác pháp chế như sau:
A. CĂN CỨ
PHÁP LÝ THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÁP CHẾ
- Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
- Luật Phổ biến, giáo dục pháp
luật ngày 20/6/2012;
- Nghị định số 55/2011/NĐ-CP
ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của tổ chức pháp chế;
- Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ;
- Nghị định số 28/2013/NĐ-CP
ngày 04/4/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và Nghị định
số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ;
- Nghị định số 30/2020/NĐ-CP
ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư;
- Nghị định số 89/2020/NĐ-CP
ngày 04/8/2020 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của BHXH Việt Nam;
- Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày
15/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ;
- Thông tư số 16/2018/TT-BTP
ngày 14/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành
pháp luật;
- Thông tư số 04/2021/TT-BTP
ngày 21/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị định số
59/2012/NĐ-CP và Nghị định số 32/2020/NĐ- CP.
B. HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÁP CHẾ
I. Thẩm định
dự thảo văn bản
1. Mục đích
Thẩm định dự thảo văn bản nhằm
đảm bảo tính hợp pháp, tính khả thi, tính thống nhất của văn bản; đảm bảo tuân
thủ trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản theo quy định.
2. Văn bản thuộc đối tượng
thẩm định
Các văn bản do Lãnh đạo BHXH tỉnh
ký, bao gồm:
a) Các quy chế, văn bản phối hợp
liên ngành; các quy định, quy chế nội bộ.
b) Văn bản triển khai, tổ chức
thực hiện văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của BHXH Việt Nam.
c) Các văn bản cá biệt sau:
- Văn bản liên quan đến vụ việc
đã có bản án, quyết định của Tòa án;
- Văn bản liên quan đến việc
tham gia tố tụng của cơ quan BHXH. d) Các văn bản khác do Lãnh đạo BHXH tỉnh trực
tiếp giao.
3. Thời hạn thẩm định văn bản
- Văn bản quy định tại điểm a
khoản 2 Mục I: thời hạn thẩm định không quá 05 ngày làm việc.
- Văn bản quy định tại điểm b
khoản 2 Mục I: thời hạn thẩm định không quá 02 ngày làm việc.
- Văn bản quy định tại điểm c
khoản 2 Mục I: thời hạn thẩm định không quá 03 ngày làm việc.
- Văn bản quy định tại điểm d
khoản 2 Mục I: thực hiện theo yêu cầu của Lãnh đạo BHXH tỉnh.
Thời hạn thẩm định tính từ ngày
Văn phòng nhận đủ hồ sơ từ đơn vị soạn thảo; trường hợp cần rút ngắn hoặc kéo
dài thời gian thẩm định, Lãnh đạo phòng chủ trì soạn thảo văn bản và Chánh Văn
phòng trao đổi, thống nhất; trường hợp cần thiết báo cáo xin ý kiến Lãnh đạo
BHXH tỉnh.
4. Hồ sơ thẩm định
Hồ sơ thẩm định gồm:
- Phiếu trình giải quyết công
việc;
- Tờ trình thuyết minh về việc
xây dựng dự thảo (gồm các nội dung: Sự cần thiết ban hành văn bản; Quá trình
xây dựng dự thảo văn bản; Kết cấu và nội dung chính của dự thảo văn bản; Giải
trình những nội dung không tiếp thu trong dự thảo);
- Dự thảo văn bản có chữ ký tắt
theo quy định;
- Bản so sánh các nội dung sửa
đổi, bổ sung tại dự thảo (trong trường hợp dự thảo văn bản sửa đổi, bổ sung,
thay thế văn bản đã ban hành trước đó);
- Văn bản/ý kiến chỉ đạo của
Lãnh đạo Ngành, Lãnh đạo BHXH tỉnh hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên
quan đến nội dung văn bản được thẩm định (nếu có);
- Bản tổng hợp ý kiến tham gia
và giải trình tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị, ý kiến tham gia của các
đơn vị đối với dự thảo văn bản, ý kiến tư vấn khác (nếu có);
- Các tài liệu có liên quan
khác.
5. Nội dung thẩm định văn bản
5.1. Thẩm định
văn bản quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Mục I
a) Xem xét, đánh giá về căn cứ
pháp lý và yêu cầu thực tiễn cần thiết phải ban hành văn bản
- Đánh giá về căn cứ pháp lý:
văn bản dự thảo phải có đầy đủ căn cứ pháp lý đảm bảo nội dung văn bản, thẩm
quyền ban hành phù hợp với quy định của pháp luật. Căn cứ ban hành văn bản bao
gồm văn bản quy định thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của BHXH tỉnh và các văn bản
quy định nội dung, cơ sở để ban hành văn bản. Căn cứ ban hành văn bản phải ghi
đầy đủ tên loại, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày, tháng, năm ban hành và
trích yếu nội dung văn bản (riêng Luật, Pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ
quan ban hành).
- Đánh giá về yêu cầu thực tiễn:
các vấn đề đưa ra trong văn bản dự thảo phải đảm bảo xuất phát từ nhu cầu của
thực tiễn trong việc tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.
b) Xem xét, đánh giá đối tượng,
phạm vi điều chỉnh và hiệu lực văn bản
- Sự phù hợp giữa tên gọi của dự
thảo văn bản với phạm vi, đối tượng điều chỉnh của dự thảo văn bản; giữa đối tượng,
phạm vi điều chỉnh với các quy định cụ thể trong dự thảo văn bản;
- Sự phù hợp giữa hiệu lực của
dự thảo với hiệu lực của văn bản là căn cứ pháp lý ban hành.
c) Xem xét, đánh giá tính hợp
pháp, thống nhất của dự thảo văn bản
- Sự phù hợp của nội dung dự thảo
văn bản với quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; dự thảo
văn bản phải không chứa quy phạm pháp luật, không quy định thêm các thủ tục
ngoài quy định;
- Sự thống nhất của dự thảo văn
bản với các văn bản còn hiệu lực do BHXH Việt Nam và BHXH tỉnh ban hành để
tránh chồng chéo, trùng lắp, mâu thuẫn.
d) Xem xét, đánh giá tính khả
thi của dự thảo văn bản
- Xem xét khả năng văn bản đó
thực hiện được trên thực tế, thể hiện sự phù hợp với thực tiễn; đáp ứng mục
đích và mang lại hiệu quả khi triển khai thực hiện;
- Trường hợp dự thảo văn bản giải
quyết hoặc có khả năng giải quyết được các vấn đề vướng mắc hoặc các vấn đề mới
đặt ra trong thực tiễn nhưng gây khó khăn, cản trở hoặc tác động tiêu cực đến
hoạt động khác thì cần xem xét thận trọng về việc ban hành văn bản.
đ) Xem xét, đánh giá việc tuân
thủ quy định về thể thức, kỹ thuật trình bày và trình tự, thủ tục xây dựng, ban
hành văn bản.
5.2. Thẩm định
văn bản quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Mục I
Thẩm định tính phù hợp của dự
thảo văn bản bảo đảm dự thảo văn bản không trái với các văn bản quy phạm pháp
luật và văn bản do BHXH Việt Nam ban hành.
6. Quy trình thẩm định
6.1. Bước 1:
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
- Văn phòng tiếp nhận, kiểm tra
hồ sơ để xác định văn bản cần thẩm định theo quy định tại khoản 2 mục I Công
văn này; cập nhật các thông tin cần thiết (thời gian nhận; đơn vị chủ trì soạn
thảo; tên loại và trích yếu nội dung văn bản);
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
yêu cầu đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung.
6.2. Bước 2:
Thực hiện thẩm định văn bản
Thẩm định căn cứ pháp lý, nội
dung dự thảo văn bản theo hướng dẫn tại khoản 5 Mục I Công văn này.
6.3. Bước 3: Xử
lý kết quả thẩm định văn bản
- Trường hợp thống nhất với nội
dung dự thảo văn bản: Văn phòng có ý kiến thẩm định vào Phiếu trình giải quyết
công việc của đơn vị và chuyển lại đơn vị chủ trì soạn thảo để trình Lãnh đạo
BHXH tỉnh;
- Trường hợp không thống nhất với
nội dung dự thảo văn bản, Văn phòng gửi văn bản hoặc trao đổi trực tiếp với đơn
vị chủ trì soạn thảo để hoàn thiện dự thảo văn bản. Trường hợp đơn vị chủ trì
soạn thảo bảo lưu ý kiến, Văn phòng xây dựng Tờ trình thẩm định và trình Lãnh đạo
BHXH tỉnh cùng hồ sơ dự thảo văn bản;
- Trường hợp Lãnh đạo BHXH tỉnh
yêu cầu sửa đổi, bổ sung văn bản có liên quan đến nội dung thẩm định, đơn vị soạn
thảo hoàn thiện văn bản và gửi Văn phòng để thẩm định lại;
- Văn phòng có trách nhiệm lưu
trữ hồ sơ thẩm định văn bản theo quy định.
II. Rà
soát văn bản
1. Mục đích rà soát văn bản
Nhằm đánh giá một cách toàn diện
hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ, các quy định, quy chế có phạm vi
điều chỉnh toàn Ngành do BHXH Việt Nam ban hành và các văn bản do BHXH tỉnh ban
hành, trên cơ sở đó đề xuất với BHXH Việt Nam hoặc thực hiện các công việc:
- Lập và công bố danh mục văn bản
hết hiệu lực thi hành, danh mục văn bản còn hiệu lực thi hành;
- Đề xuất việc sửa đổi, bổ
sung, thay thế những văn bản không còn phù hợp, văn bản chồng chéo, mâu thuẫn
nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống văn bản;
- Đề xuất việc bãi bỏ các văn bản
có nội dung trái pháp luật (nếu có) nhằm đảm bảo tính hợp pháp của văn bản;
- Đề xuất việc ban hành những
văn bản mới cho lĩnh vực cần thiết, lĩnh vực chưa có văn bản điều chỉnh hoặc
ban hành văn bản mới để hợp nhất nhiều văn bản điều chỉnh về cùng một nội dung
nhằm khắc phục tình trạng quy định phân tán tại nhiều văn bản, đảm bảo thuận tiện
cho việc tra cứu, sử dụng.
2. Nội dung rà soát văn bản
2.1. Xem xét,
đánh giá phần căn cứ ban hành của văn bản được rà soát (hoặc phần nội dung đối
với các công văn hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ) để xác định và tập hợp đầy đủ
văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát:
- Văn bản là căn cứ pháp lý để
rà soát là văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực, có quy định liên quan đến
nội dung của văn bản được rà soát (như: Luật, Nghị định, Thông tư…);
- Trường hợp các văn bản là căn
cứ pháp lý để rà soát có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì căn cứ quy định
tại Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực
hiện rà soát.
2.2. Đánh giá sự
phù hợp của văn bản được rà soát với các quy định của pháp luật có liên quan và
tính khả thi của văn bản so với điều kiện thực tế tại địa phương qua đó xác định
tại thời điểm rà soát, văn bản được rà soát có còn phù hợp hay không hoặc những
quy định nào trong văn bản còn phù hợp, những quy định nào cần phải bãi bỏ, những
quy định nào cần sửa đổi, bổ sung.
2.3. Đánh giá sự
thống nhất, đồng bộ về nội dung trong cùng một văn bản và giữa các văn bản với
nhau
- Xem xét trước và sau văn bản
đang được rà soát có bao nhiêu văn bản đã được ban hành để điều chỉnh lĩnh vực
này; trong đó có văn bản nào đã bị thay thế, văn bản nào đã được sửa đổi, bổ
sung; xem xét tính thống nhất, đồng bộ giữa các văn bản đó;
- So sánh, đối chiếu nội dung
trong cùng một văn bản và giữa các văn bản với nhau để phát hiện sự mâu thuẫn,
chồng chéo, trùng lặp;
- Xem xét hiệu lực của văn bản
được rà soát (nếu có).
2.4. Đánh giá những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện văn bản được rà soát, đồng thời
kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc bãi bỏ văn bản.
2.5. Kiến nghị, đề
xuất các vấn đề khác phát sinh trong quá trình rà soát nếu cần thiết.
3. Rà soát văn bản do BHXH
Việt Nam ban hành
3.1. Đối tượng,
phạm vi rà soát
a) Văn bản thuộc đối tượng rà
soát
Các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ;
quy định, quy chế có phạm vi điều chỉnh toàn Ngành do BHXH Việt Nam ban hành
trên tất cả các lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của
BHXH Việt Nam, bao gồm:
- Quy định, quy chế, quy trình
nghiệp vụ có phạm vi điều chỉnh toàn Ngành;
- Các văn bản có chứa nội dung
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ toàn Ngành.
b) Phạm vi rà soát
- Các văn bản do BHXH Việt Nam
ban hành trong thời gian từ 01/01 đến 31/12 của năm liền kề trước năm thực hiện
rà soát;
- Các văn bản do BHXH Việt Nam ban
hành trước 01/01 của năm liền kề trước năm thực hiện rà soát nhưng đến thời điểm
thực hiện rà soát đã hết hiệu lực (một phần/toàn bộ) hoặc trong quá trình tổ chức
thực hiện cần sửa đổi, bổ sung thay thế.
3.2. Quy trình
rà soát văn bản
Trên cơ sở danh mục văn bản thuộc
đối tượng rà soát theo kế hoạch hằng năm do BHXH Việt Nam cung cấp, BHXH tỉnh tổ
chức thực hiện theo các bước sau:
a) Bước 1: Phân loại văn bản cần
rà soát
Văn phòng phân loại văn bản
trong danh mục rà soát theo từng lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ và chuyển danh
mục đến các phòng nghiệp vụ để thực hiện việc rà soát đối với các văn bản được
phân công.
b) Bước 2: Thu thập văn bản cần
rà soát
Trên cơ sở danh mục văn bản được
phân công, các phòng nghiệp vụ thu thập văn bản rà soát từ các nguồn sau: Văn bản
lưu trữ tại BHXH tỉnh; Văn bản đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ngành.
c) Bước 3: Rà soát văn bản
Các Phòng nghiệp vụ được phân
công thực hiện rà soát theo các nội dung hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Công văn
này.
d) Bước 4: Tổng hợp kết quả rà
soát
Văn phòng tổng hợp kết quả rà
soát của các phòng nghiệp vụ và lập 02 danh mục trình Giám đốc BHXH tỉnh phê
duyệt gồm:
- Danh mục văn bản đề nghị sửa
đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ;
- Danh mục văn bản đề nghị ban
hành mới.
đ) Bước 5: Báo cáo kết quả rà
soát
BHXH tỉnh báo cáo kết quả rà
soát và gửi danh mục văn bản đã tổng hợp tại bước 4 về BHXH Việt Nam theo thời
hạn và hình thức quy định tại văn bản về thực hiện Kế hoạch rà soát hằng năm của
BHXH Việt Nam.
4. Rà soát văn bản do BHXH tỉnh
ban hành
4.1. Xây dựng
kế hoạch rà soát văn bản
a) Hằng năm, Văn phòng
tham mưu với Lãnh đạo BHXH tỉnh xây dựng kế hoạch rà soát văn bản đối với các
văn bản do BHXH tỉnh ban hành.
Kế hoạch rà soát văn bản phải đảm
bảo có các nội dung chủ yếu sau: Mục đích, yêu cầu; Đối tượng, phạm vi rà soát;
Nội dung công việc và phân công thực hiện; Tổ chức thực hiện.
b) Đối tượng, phạm vi rà soát
b1) Đối tượng rà soát:
- Quy chế làm việc, quy trình
giải quyết công việc;
- Quy chế phối hợp, văn bản phối
hợp với các Sở, ban, ngành;
- Các văn bản có nội dung hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực phụ trách của BHXH tỉnh;
- Các văn bản triển khai, tổ chức
thực hiện văn bản của BHXH Việt Nam;
- Các văn bản khác theo yêu cầu
thực tiễn.
b2) Phạm vi rà soát:
- Văn bản do BHXH tỉnh ban hành
trong thời gian từ 01/01 đến 31/12 của năm liền kề trước năm thực hiện rà soát;
- Văn bản do BHXH tỉnh ban hành
trước 01/01 của năm liền kề trước năm thực hiện rà soát nhưng đến thời điểm thực
hiện rà soát đã hết hiệu lực (một phần/toàn bộ) hoặc cần thực hiện cần sửa đổi,
bổ sung, thay thế.
Ví dụ: Phạm vi rà soát của kế
hoạch rà soát văn bản của BHXH tỉnh năm 2021 gồm có: i) các văn bản do BHXH
tỉnh ban hành trong thời gian từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2020;
ii) các văn bản do BHXH tỉnh ban hành trước ngày 01/01/2020 nhưng đã hết hiệu lực
(một phần/toàn bộ) hoặc trong quá trình tổ chức thực hiện cần sửa đổi, bổ sung,
thay thế.
4.2. Quy trình
rà soát văn bản
a) Bước 1: Xây dựng danh mục và
thu thập văn bản cần rà soát
- Căn cứ kế hoạch đã được phê
duyệt, Văn phòng chủ trì, phối hợp với các phòng nghiệp vụ xây dựng danh mục
các văn bản thuộc đối tượng rà soát, trình Lãnh đạo BHXH tỉnh phê duyệt. Các
văn bản trong danh mục rà soát phải được phân loại theo các tiêu chí: lĩnh vực
nghiệp vụ, thời gian ban hành và phân công đơn vị chủ trì thực hiện rà soát
theo từng lĩnh vực nghiệp vụ.
- Trên cơ sở danh mục văn bản
được phân công, các phòng nghiệp vụ thu thập văn bản rà soát từ các nguồn sau:
Văn bản được lưu trữ tại BHXH tỉnh, Văn bản đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
của BHXH tỉnh.
b) Bước 2: Rà soát văn bản
Các phòng nghiệp vụ thực hiện
việc rà soát văn bản theo danh mục đã được phân công, làm rõ các nội dung theo
hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Công văn này và gửi Văn phòng tổng hợp chung.
c) Bước 3: Trình phương án xử
lý kết quả rà soát văn bản
Trên cơ sở tổng hợp kết quả rà
soát văn bản của các phòng nghiệp vụ, Văn phòng tổng hợp phương án xử lý kết quả
rà soát chi tiết theo các biểu mẫu số 01, 02, 03 ban hành kèm theo
Công văn này và dự thảo quyết định phê duyệt phương án xử lý kết quả rà soát
văn bản trình Lãnh đạo BHXH tỉnh phê duyệt.
d) Bước 4: Báo cáo kết quả rà
soát và tổ chức thực hiện phương án xử lý kết quả rà soát BHXH tỉnh có trách
nhiệm:
- Gửi phương án xử lý kết quả
rà soát văn bản đã được phê duyệt về BHXH Việt Nam (qua Vụ Pháp chế) trước ngày
25/10 của năm ban hành kế hoạch rà soát.
- Tổ chức thực hiện phương án xử
lý kết quả rà soát đã được phê duyệt.
III. Phổ biến,
giáo dục pháp luật
1. Mục đích
Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi
các văn bản pháp luật trong hệ thống pháp luật nói chung, đặc biệt là các văn bản
pháp luật về BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) nhằm góp
phần nâng cao hiểu biết pháp luật, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của cá
nhân, tổ chức trong và ngoài ngành BHXH Việt Nam.
2. Xây dựng Kế hoạch phổ biến,
giáo dục pháp luật
Hằng năm, căn cứ Kế hoạch phổ
biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) của Ngành BHXH Việt Nam, Văn phòng chủ trì,
phối hợp với các phòng nghiệp vụ có liên quan tham mưu cho Giám đốc BHXH tỉnh
ban hành kế hoạch PBGDPL; gửi BHXH Việt Nam để theo dõi, tổng hợp.
Kế hoạch PBGDPL gồm các nội
dung chủ yếu sau: Mục đích, yêu cầu, đối tượng PBGDPL; Nội dung và hình thức
PBGDPL; Tổ chức thực hiện.
3. Đối tượng PBGDPL
- Công chức, viên chức và người
lao động Ngành BHXH Việt Nam;
- Người sử dụng lao động, người
lao động tham gia, thụ hưởng chính sách BHXH, BHYT, BHTN;
- Cá nhân, tổ chức có liên
quan.
4. Nội dung, hình thức
PBGDPL
4.1. Nội dung
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật PBGDPL, chú trọng phổ biến các văn bản quy phạm
pháp luật điều chỉnh lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN và các văn bản liên quan đến tổ
chức, hoạt động của Ngành BHXH Việt Nam.
4.2. Hình thức
Thực hiện theo các hình thức
phù hợp quy định tại Điều 11 Luật PBGDPL, trong đó tập trung
vào các hình thức:
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa
đàm về PBGDPL (trực tuyến/trực tiếp) theo nhóm đối tượng phù hợp; hội nghị đối
thoại chính sách pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN giữa cơ quan BHXH với người dân,
doanh nghiệp;
- Lồng ghép công tác PBGDPL
trong các hội nghị phối hợp tuyên truyền, triển khai nghiệp vụ với các Sở, ban,
ngành liên quan ở địa phương;
- Đăng tải, cập nhật kịp thời trên
Cổng thông tin điện tử của BHXH tỉnh đối với các văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản quy định chế độ, chính sách về BHXH, BHYT, BHTN;
- Thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng, loa truyền thanh, internet, phát tờ rơi, tờ gấp, treo băng
rôn, pano, áp phích tuyên truyền về chế độ chính sách BHXH, BHYT, BHTN;
- Tổ chức Ngày Pháp luật của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (ngày 9/11 hằng năm) theo hướng dẫn của BHXH
Việt Nam.
Giám đốc BHXH tỉnh lựa chọn nội
dung và các hình thức phù hợp với từng đối tượng cụ thể để áp dụng, bảo đảm hiệu
quả công tác PBGDPL; phối hợp với các Sở, ban, ngành ở địa phương, đặc biệt là
Sở Tư pháp trong việc phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật PBGDPL.
5. Báo cáo công tác PBGDPL
BHXH tỉnh gửi báo cáo công tác
PBGDPL theo biểu mẫu và thời hạn quy định tại kế hoạch PBGDPL hằng năm của BHXH
Việt Nam.
IV. Theo dõi
tình hình thi hành pháp luật
1. Mục đích
Công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật nhằm xem xét, đánh giá thực trạng thi hành pháp luật, kiến nghị
thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ
thống pháp luật (Điều 10 Nghị định số
59/2012/NĐ-CP).
Công tác theo dõi thi hành pháp
luật Ngành BHXH Việt Nam là việc thu thập có hệ thống thông tin trong triển
khai thực hiện pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN; lĩnh vực phòng, chống tham nhũng
và các lĩnh vực khác liên quan đến hoạt động của Ngành nhằm mục đích:
- Đánh giá thực trạng thi hành
pháp luật, sự phù hợp, tính khả thi của pháp luật với thực tiễn và tình hình
phát triển kinh tế - xã hội; tác động của các quy phạm pháp luật về BHXH, BHYT,
BHTN và sự thống nhất với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
- Đưa ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả thi hành pháp luật và kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là pháp luật về BHXH,
BHYT, BHTN và các văn bản pháp luật liên quan, đồng thời hoàn thiện các văn bản
hướng dẫn của Ngành.
2. Nội dung
Nội dung theo dõi tình hình thi
hành pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và hướng dẫn tại Chương I Thông tư số 14/2014/TT-BTP trong đó tập trung các nội
dung sau:
2.1. Xem xét,
đánh giá tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm
pháp luật
Văn bản quy định chi tiết thi
hành văn bản quy phạm pháp luật nói chung, văn bản quy định chi tiết thi hành
văn bản quy phạm pháp luật lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN nói riêng gồm nghị định của
Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư, thông tư liên tịch do
Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ trì soạn thảo, nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao, nghị quyết của Hội đồng Nhân dân, quyết định của Ủy ban
Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là văn bản quy định
chi tiết). Việc xem xét, đánh giá tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết
trên cơ sở xem xét những nội dung cơ bản sau:
a) Xem xét, đánh giá tính kịp
thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết
- Đánh giá tính đầy đủ của văn bản
quy định chi tiết so với các nội dung được giao quy định chi tiết tại văn bản
pháp luật liên quan;
- Đánh giá tiến độ của việc ban
hành văn bản quy định chi tiết trên cơ sở so sánh với thời điểm dự kiến cần phải
ban hành theo kế hoạch.
b) Xem xét, đánh giá tính thống
nhất, đồng bộ của văn bản quy định chi tiết
- Tính thống nhất với văn bản
có hiệu lực pháp lý cao hơn; văn bản của chính cơ quan, người có thẩm quyền ban
hành văn bản; văn bản của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về ngành, lĩnh
vực; phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương;
- Phát hiện những nội dung mâu
thuẫn, chồng chéo, không đảm bảo tính
thống nhất, đồng bộ của văn bản.
c) Xem xét, đánh giá tính khả
thi của văn bản quy định chi tiết
- Sự phù hợp của các quy định với
điều kiện kinh tế - xã hội, trình độ dân trí, truyền thống văn hóa và phong tục
tập quán;
- Sự phù hợp của các quy định với
điều kiện thực tế về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, nguồn tài chính để thi
hành;
- Sự hợp lý của các biện pháp giải
quyết vấn đề và chế tài xử lý;
- Sự rõ ràng của các quy định về
nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức và trình tự, thủ tục thực hiện;
- Sự rõ ràng, cụ thể của các
quy định để có thể thực hiện đúng, thống nhất trong thực tiễn.
Căn cứ các nội dung trên, các
phòng nghiệp vụ thực hiện: (i) Xem xét, đánh giá tính kịp thời, đầy đủ của việc
ban hành văn bản quy định chi tiết; (ii) Lập danh mục văn bản quy định chi tiết
có nội dung không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ; văn bản không bảo đảm tính
khả thi hoặc có khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành, gửi Văn
phòng tổng hợp để trình Lãnh đạo BHXH tỉnh báo cáo BHXH Việt Nam kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
2.2. Xem xét,
đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho việc thi hành pháp luật
a) Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời
trong tổ chức triển khai tập huấn các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản
hướng dẫn của Ngành; tính phù hợp và hiệu quả của hoạt động tập huấn, phổ biến
pháp luật, tác động của công tác tập huấn, phổ biến pháp luật đến ý thức tuân
thủ và mức độ nâng cao nhận thức pháp luật của công chức, viên chức Ngành và
các cơ quan, tổ chức, công dân.
b) Đánh giá sự phù hợp của tổ
chức bộ máy, mức độ đáp ứng về nguồn nhân lực cho hoạt động nghiệp vụ ở các vị
trí việc làm tại đơn vị.
c) Đánh giá mức độ đáp ứng kinh
phí, cơ sở vật chất bảo đảm cho công tác thi hành pháp luật.
Văn phòng chủ trì, phối hợp với
Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, phân tích, xem xét
các nội dung trên, trình Lãnh đạo BHXH tỉnh báo cáo BHXH Việt Nam xem xét, xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
2.3. Xem xét,
đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật
a) Tính kịp thời, đầy đủ trong
thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền
Phát hiện, lập danh mục các quy
định cụ thể trong văn bản quy phạm pháp luật chưa được cơ quan nhà nước và người
có thẩm quyền thi hành kịp thời, đầy đủ.
b) Tính chính xác, thống nhất
trong hướng dẫn áp dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước
và người có thẩm quyền
Phát hiện, lập danh mục các quy
định cụ thể trong văn bản quy phạm pháp luật cơ quan nhà nước và người có thẩm
quyền hướng dẫn chưa chính xác hoặc thiếu thống nhất; các quyết định áp dụng
pháp luật do cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền ban hành có vi phạm về
trình tự, thủ tục, thẩm quyền, không bảo đảm tính chính xác.
c) Mức độ tuân thủ pháp luật của
cơ quan, tổ chức, cá nhân
- Phát hiện, lập danh mục các
quyết định áp dụng pháp luật do cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền ban
hành có vi phạm về trình tự, thủ tục, thẩm quyền, không bảo đảm tính chính xác.
- Đánh giá tình hình tuân thủ
pháp luật của các đơn vị, cá nhân Ngành BHXH Việt Nam:
+ Tình hình tuân thủ các quy định
của pháp luật, quy định của Ngành đối với các đơn vị trong Ngành và công chức,
viên chức trong thực thi công vụ (tính kịp thời, đầy đủ, đúng quy định trong việc
triển khai thi hành pháp luật);
+ Tính chính xác, thống nhất
trong việc ban hành các văn bản hướng dẫn của BHXH Việt Nam và triển khai áp dụng
vào thực tiễn;
- Phát hiện các vi phạm pháp luật
phổ biến trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN; đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật
của người sử dụng lao động, cá nhân tham gia BHXH, BHYT, BHTN;
- Đánh giá tình hình thi hành
pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền, sự phối hợp giữa cơ quan
BHXH với các Sở, ban, ngành ở địa phương nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý nhà nước và tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN.
d) Kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thực hiện các biện pháp để kịp thời tổ chức thi hành văn bản quy
phạm pháp luật đã có hiệu lực; xử lý các vi phạm nhằm bảo đảm tính chính xác,
thống nhất trong hướng dẫn và áp dụng pháp luật; sửa đổi, bổ sung, ban hành mới
các văn bản quy phạm pháp luật.
Các phòng nghiệp vụ chủ trì thực
hiện việc phân tích, xem xét, đánh giá các nội dung trên trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao, gửi Văn phòng tổng hợp, trình Lãnh đạo BHXH tỉnh xem
xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo BHXH Việt Nam kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xem xét, xử lý.
3. Quy trình thực hiện
3.1. Xây dựng,
ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Hằng năm, căn cứ kế hoạch theo
dõi tình hình thi hành pháp luật của BHXH Việt Nam và thực tiễn thi hành pháp
luật về BHXH, BHYT, BHTN ở địa phương, Văn phòng chủ trì, phối hợp với các
phòng nghiệp vụ có liên quan tham mưu Giám đốc BHXH tỉnh ban hành kế hoạch theo
dõi tình hình thi hành pháp luật trước ngày 30/01 của năm kế hoạch, gửi BHXH Việt
Nam để theo dõi, tổng hợp.
Kế hoạch theo dõi tình hình thi
hành pháp luật gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Mục đích, yêu cầu; Các hoạt động
theo dõi thi hành pháp luật; Tổ chức thực hiện.
3.2. Thu thập,
tiếp nhận, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật
a) Thông tin về tình hình thi hành
pháp luật bao gồm những thông tin có nội dung quy định tại Điều
7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.
b) Nguồn thu thập, tiếp nhận
thông tin về tình hình thi hành pháp luật quy định tại khoản 3
Điều 6 Thông tư số 04/2021/TT-BTP, gồm:
- Báo cáo hành chính của cơ
quan nhà nước;
- Kết quả hoạt động kiểm tra,
điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật;
- Thông tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng;
- Phản ánh, kiến nghị của tổ chức,
cá nhân;
- Các nguồn thông tin phù hợp
khác theo quy định của pháp luật.
c) Hình thức cung cấp thông tin
về tình hình thi hành pháp luật của tổ chức, cá nhân đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư số
04/2021/TT-BTP, gồm:
- Gửi văn bản đến cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
- Trực tiếp tại trụ sở tiếp
công dân; Qua Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
- Qua số điện thoại của cơ quan
nhà nước, đường dây nóng; qua thư điện tử;
- Các hình thức cung cấp thông
tin phù hợp khác.
d) Trách nhiệm thu thập, tiếp
nhận, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật của BHXH tỉnh.
- Các phòng nghiệp vụ trong quá
trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm thu thập, tiếp nhận, xử lý
thông tin về tình hình thi hành pháp luật lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN thuộc phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao của đơn vị thông qua các nguồn theo quy định.
Các thông tin sau khi được thu thập, tiếp nhận phải được phân tích, xử lý theo
các nội dung quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều
9 và Điều 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản 2 Mục IV
Công văn này nhằm đưa ra những giải pháp hoặc đề xuất, kiến nghị với cơ quan có
thẩm quyền;
- Văn phòng là đầu mối tổng hợp
kết quả thu thập, tiếp nhận, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật của
các phòng nghiệp vụ. Trường hợp cần làm rõ tính chính xác, khách quan của thông
tin đã được thu thập, tiếp nhận, Văn phòng phối hợp với các phòng nghiệp vụ có
liên quan tham mưu Lãnh đạo BHXH tỉnh yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp thông
tin, giải trình bằng văn bản những vấn đề liên quan, tiến hành kiểm tra, xác
minh thực tế (nếu thấy cần thiết).
3.3. Xem xét,
đánh giá và xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật
a) Trên cơ sở kết quả thu thập,
tiếp nhận thông tin về tình hình thi hành pháp luật BHXH, BHYT, BHTN, Văn phòng
chủ trì, phối hợp với phòng nghiệp vụ có liên quan thực hiện kiểm tra, đánh giá
tính xác thực, độ tin cậy của thông tin; phân tích các thông tin đã thu thập nhằm
sắp xếp, tổng hợp, hệ thống hóa các số liệu, sự kiện riêng lẻ để đưa ra được những
phán đoán khách quan, toàn diện. Trên cơ sở đó, xây dựng tờ trình báo cáo về kết
quả theo dõi thi hành pháp luật trình Lãnh đạo BHXH tỉnh.
b) Căn cứ kết quả thu thập
thông tin, kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật, Văn phòng tham mưu
Lãnh đạo BHXH tỉnh:
- Thực hiện việc xử lý kết quả
theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định. Trường hợp BHXH tỉnh được
yêu cầu xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật, BHXH tỉnh hoặc cá
nhân có trách nhiệm xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật phải
báo cáo bằng văn bản về tình hình, kết quả thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục
hạn chế, tồn tại và xử lý hành vi vi phạm được phát hiện trong quá trình theo
dõi tình hình thi hành pháp luật chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản yêu cầu xử lý;
- Tổng hợp việc xử lý kết quả
theo dõi tình hình thi hành pháp luật của BHXH tỉnh trong báo cáo hằng năm gửi
BHXH Việt Nam.
3.4. Báo cáo
theo dõi thi hành pháp luật
BHXH tỉnh gửi báo cáo kết quả
công tác theo dõi thi hành pháp luật định kỳ theo biểu mẫu và thời hạn quy định
tại kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật hằng năm của BHXH Việt Nam.
C. CÁC CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO KHÁC
Ngoài việc thực hiện chế độ báo
cáo theo hướng dẫn tại Phần B Công văn này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các
phòng nghiệp vụ, Giám đốc BHXH tỉnh giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện đầy đủ các
chế độ báo cáo định kỳ sau:
1. Báo cáo tình hình kiến
nghị khởi tố, kết quả khởi tố hành vi vi phạm pháp luật lĩnh vực BHXH, BHYT,
BHTN (Biểu mẫu số 03, kỳ báo cáo hằng
tháng) theo quy định tại Công văn số 239/BHXH-PC ngày 22/01/2020 của BHXH Việt
Nam về việc hướng dẫn tiếp nhận, xử lý thông tin; lập, gửi hồ sơ kiến nghị khởi
tố.
2. Báo cáo công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Công văn số
1530/BHXH-PC ngày 02/6/2021 của BHXH Việt Nam về việc thực hiện báo cáo định kỳ
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Báo cáo công tác thi
hành án hành chính theo quy định tại Công văn số
3092/BHXH-PC ngày 01/10/2021 về
việc thực hiện báo cáo định kỳ công tác thi hành án hành chính và Công văn số
3095/BHXH-PC ngày 02/102021 về việc đính chính Biểu 02 ban hành kèm theo Công
văn số 3092/BHXH-PC.
4. Báo cáo công tác cải
cách hành chính theo quy định tại kế hoạch cải cách hành chính hằng năm của
BHXH Việt Nam.
D. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
I. Trách nhiệm của Vụ Pháp
chế
1. Xây dựng kế hoạch hằng
năm về thực hiện các nhiệm vụ: Rà soát văn bản, PBGDPL, theo dõi tình hình thi
hành pháp luật, cải cách hành chính.
2. Kịp thời tham mưu ban
hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn công tác pháp chế đối với các đơn vị và
BHXH tỉnh; giúp Tổng Giám đốc chỉ đạo, kiểm tra, tổng hợp báo cáo tình hình
công tác pháp chế trong toàn Ngành.
II. Trách nhiệm của BHXH tỉnh
1. Bố trí viên chức làm
công tác pháp chế đáp ứng yêu cầu công việc.
2. Thực hiện các nội
dung công tác pháp chế theo quy định tại Công văn này.
3. Thực hiện chế độ
thông tin báo cáo đảm bảo yêu cầu, đúng thời hạn.
Công văn này có hiệu lực từ
ngày ký và thay thế Công văn số 3800/BHXH-PC ngày 08/10/2014 của BHXH Việt Nam
về hướng dẫn thực hiện công tác pháp chế.
Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản của BHXH Việt Nam được dẫn chiếu để áp dụng tại Công văn này
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị kịp thời phản
ánh về BHXH Việt Nam (Vụ Pháp chế) để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng Giám đốc (để b/c);
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam;
- Lưu: VT, PC.
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Đào Việt Ánh
|
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT
NAM
BHXH tỉnh/thành phố …
|
Mẫu
số 01
|
DANH MỤC VĂN BẢN DO BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH BAN HÀNH CÒN
HIỆU LỰC THI HÀNH
(Ban hành kèm theo Công văn số 4200/BHXH-PC ngày 17 tháng 12 năm 2021 của
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam)
TT
|
Hình thức văn bản
|
Số, ký hiệu
|
Ngày ban hành
|
Trích yếu
|
Ngày có hiệu lực
|
I. Lĩnh vực thực hiện chính
sách BHXH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Lĩnh vực thực hiện chính
sách BHYT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT
NAM
BHXH tỉnh/thành phố …
|
Mẫu
số 02
|
DANH MỤC VĂN BẢN DO BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH BAN HÀNH
HẾT HIỆU LỰC THI HÀNH
(Ban hành kèm theo Công văn số 4200/BHXH-PC ngày 17 tháng 12 năm 2021 của
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam)
TT
|
Hình thức văn bản
|
Số, ký hiệu
|
Ngày ban hành
|
Trích yếu
|
Lý do hết hiệu lực
|
Ghi chú
|
I. Văn bản hết hiệu lực một
phần
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Văn bản hết hiệu lực toàn
bộ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT
NAM
BHXH tỉnh/thành phố …
|
Mẫu
số 03
|
DANH MỤC VĂN BẢN DO BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH BAN HÀNH
ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THAY THẾ, HỦY BỎ
(Ban hành kèm theo Công văn số 4200/BHXH-PC ngày 17 tháng 12 năm 2021 của
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam)
TT
|
Hình thức văn bản
|
Số, ký hiệu
|
Ngày ban hành
|
Trích yếu
|
Nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ
|
Lý do sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ
|
I. Lĩnh vực thực hiện chính
sách BHXH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Lĩnh vực thực hiện chính
sách BHYT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|