BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3800/BHXH-PC
V/v hướng dẫn thực hiện công tác pháp chế
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 10 năm 2014
|
Kính
gửi: Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP
ngày 04/7/2011 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ
chức pháp chế; Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật; Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số
28/2013/NĐ-CP ngày 04/4/2013 hướng dẫn Luật Phổ biến giáo dục pháp luật, Bảo hiểm
xã hội Việt Nam hướng dẫn nội dung công tác pháp chế đối với Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh) như sau:
I. Thẩm định dự thảo văn bản
1. Mục đích
Việc thẩm định dự thảo văn bản nhằm
xây dựng và ban hành văn bản đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, khả thi phù hợp với tình hình thực tiễn và tuân thủ
trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản theo quy định.
2. Đơn vị thực hiện
Phòng Tổ chức - Hành chính hoặc Phòng
Hành chính - Tổng hợp (sau đây gọi chung là Phòng Hành chính - Tổng hợp) có trách nhiệm thẩm định các dự thảo văn bản theo quy định.
3. Dự thảo văn bản phải thẩm định
Các văn bản sau đây phải thẩm định
trước khi trình lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh ký gồm:
a) Các quy
chế, văn bản phối hợp liên ngành; các quy định, quy chế nội bộ; đề án, dự án (nếu
có).
b) Văn bản triển khai, tổ chức thực
hiện văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
c) Văn bản giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
d) Văn bản liên quan đến việc xử lý,
kỷ luật viên chức.
đ) Văn bản có nội dung liên quan đến
việc giải quyết các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp gửi Bảo hiểm xã hội
Việt Nam, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố, các sở, ngành địa phương.
e) Văn bản trả lời chế độ chính sách
có liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ của 02 phòng trở lên.
g) Văn bản liên quan đến tranh chấp,
xử lý vi phạm hoặc nội dung có bản án, quyết định của Tòa án.
h) Văn bản, hồ sơ liên quan đến việc
tham gia tố tụng của cơ quan Bảo hiểm xã hội.
i) Các văn bản khác do lãnh đạo Bảo
hiểm xã hội tỉnh trực tiếp giao.
4. Hồ sơ thẩm định
văn bản
Hồ sơ thẩm định gồm:
- Dự thảo văn bản có chữ ký tắt theo
quy định.
- Phiếu trình giải quyết công việc (nếu
có) (Mẫu số 9.4, 9.5 và 9.6 ban hành kèm theo Quyết định số 888/QĐ-BHXH ngày
08/8/2013 ban hành quy định về trình tự,
thủ tục, thẩm quyền ban hành văn bản, quản lý văn bản và quản lý con dấu trong
hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam).
- Công văn đến đã qua xử lý (nếu có).
- Các văn bản quy phạm pháp luật; các
tài liệu, văn kiện của Đảng; văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam là cơ sở để xây dựng và ban hành văn bản được thẩm định.
- Văn bản chỉ đạo của lãnh đạo Ngành,
lãnh đạo Bảo hiểm xã hội địa phương hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
liên quan đến nội dung văn bản được thẩm định (nếu có).
- Ý kiến tham gia của các đơn vị, Bảo
hiểm xã hội quận, huyện đối với dự thảo
văn bản, báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị, ý kiến tư
vấn khác (nếu có).
- Các tài liệu có liên quan khác.
Ngoài ra, người thẩm định cần chủ động
sưu tầm và xử lý thông tin, tài liệu khác có liên quan đến nội dung văn bản được
thẩm định nếu thấy cần thiết.
5. Thời hạn thẩm
định văn bản
a) Đối với văn bản quy định tại Điểm b,
đ, e Khoản 3 Mục I: thời hạn thẩm định không quá 01 ngày làm việc.
b) Đối với các văn bản quy định tại Điểm
c, d, g Khoản 3 Mục I: thời hạn thẩm định không quá 03 ngày làm việc.
c) Đối với các văn bản quy định tại Điểm
a và h Khoản 3 Mục I: thời hạn thẩm định không quá 05 ngày làm việc.
d) Đối với văn bản quy định tại Điểm
i, Khoản 3 Mục I: thực hiện theo yêu cầu của lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Trường hợp cần rút ngắn thời gian thẩm
định cần phải có ý kiến của lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh hoặc Trưởng phòng
nghiệp vụ.
Trường hợp cần kéo dài thời gian thẩm định cần phải có ý kiến của lãnh đạo Bảo hiểm
xã hội tỉnh.
Trường hợp hồ sơ thẩm định chưa đầy đủ, yêu cầu đơn vị soạn thảo gửi bổ sung. Thời
hạn thẩm định tính từ ngày đơn vị soạn thảo bổ
sung đầy đủ hồ sơ theo quy định.
6. Nội dung thẩm
định dự thảo văn bản
a) Đối với các văn bản quy định tại Điểm
a và b Khoản 3 Mục I
- Sự cần thiết phải ban hành văn bản
Người thẩm định cần làm rõ lý do ban
hành văn bản dựa trên cơ sở pháp lý, yêu cầu thực tiễn cụ thể và nêu sự cần thiết
phải ban hành văn bản.
- Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự
thảo văn bản
- Sự phù hợp của dự thảo văn bản với
chủ trương đường lối của Đảng, phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật và
văn bản do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.
- Tính khả thi của văn bản được thẩm
định.
- Việc tuân thủ thủ tục và trình tự
soạn thảo văn bản theo quy định.
b) Đối với các văn bản quy định tại Điểm
c, d, đ, e, g, h và i Khoản 3 Mục I
Thẩm định tính phù hợp của dự thảo
văn bản đảm bảo dự thảo văn bản không trái với các văn bản quy phạm pháp luật
và văn bản do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.
7. Quy trình thẩm
định dự thảo văn bản
a) Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ
Viên chức thẩm định có trách nhiệm đọc
và kiểm tra văn bản có thuộc đối tượng cần thẩm định theo quy định hay không.
- Nếu văn bản không thuộc đối tượng
thẩm định, trả lại hồ sơ ngay cho đơn vị soạn thảo, nêu rõ lý do.
- Nếu văn bản thuộc đối tượng thẩm định,
viên chức thẩm định có trách nhiệm vào sổ
theo dõi các thông tin: tên loại và trích yếu nội dung văn bản; tên đơn vị gửi;
thời gian nhận và các thông tin cần thiết khác (theo mẫu số 02 ban hành kèm
theo Công văn này).
b) Bước 2: Thực hiện việc thẩm định
- Xác định căn cứ pháp lý để ban hành
văn bản nhằm đảm bảo nội dung dự thảo phải phù hợp với quy định của pháp luật
trong thời điểm cụ thể; đối với văn bản giải quyết chế độ chính sách bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì văn bản
quy phạm pháp luật làm căn cứ pháp lý là văn bản có hiệu lực tại thời điểm theo quy định người hưởng chế độ được hưởng
các chế độ, chính sách đó.
Trường hợp nhiều văn bản quy phạm
pháp luật có quy định khác nhau về cùng một
vấn đề phải áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn, văn bản do cùng một cơ
quan ban hành về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản ban hành sau.
- Thẩm định tính thống nhất với văn bản
quy phạm pháp luật và tính đồng bộ với văn bản do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban
hành
- Xử lý kết quả thẩm định văn bản
Trường hợp thống nhất với nội dung dự thảo văn bản: Phòng Hành chính - Tổng hợp
có ý kiến thẩm định vào ô “Ý kiến Phòng Hành chính - Tổng hợp” theo Mẫu số 9.4,
9.5 hoặc 9.6 ban hành kèm theo Quyết định số 888/QĐ-BHXH trong Hồ sơ của đơn vị
soạn thảo.
Trường hợp không thống nhất với nội dung dự thảo văn bản, Phòng Hành chính - Tổng
hợp trao đổi (bằng văn bản hoặc trực tiếp) với đơn vị soạn thảo. Nếu đơn vị soạn
thảo tiếp thu ý kiến và hoàn thiện dự thảo, Phòng Hành chính - Tổng hợp thực hiện quy trình như trường hợp thống
nhất với nội dung dự thảo. Nếu đơn vị soạn thảo bảo lưu ý kiến, Phòng Hành
chính - Tổng hợp xây dựng Tờ trình báo cáo lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh theo Mẫu
Tờ trình số 4.2 ban hành kèm theo Quyết định số 888/QĐ-BHXH.
c) Bước 3: Thực hiện ý kiến chỉ đạo
của lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Trường hợp văn bản được ký duyệt: Phòng Hành chính - Tổng hợp chuyển văn thư cơ quan phát hành trong ngày.
- Trường hợp văn bản cần sửa đổi, bổ
sung: chuyển đơn vị soạn thảo hoàn chỉnh văn bản.
Trước khi chuyển văn thư cơ quan phát
hành hoặc trả văn bản về đơn vị soạn thảo, viên chức thẩm định văn bản có trách
nhiệm photo ý kiến thẩm định, dự thảo văn bản được thẩm định để thực hiện việc
lưu trữ theo quy định. Việc bàn giao hồ sơ cần ghi vào sổ theo dõi cá nhân.
II. Rà soát, hệ
thống hóa văn bản
1. Mục đích rà
soát văn bản
Nhằm đánh giá một cách toàn diện hệ
thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ, các quy định, quy chế có phạm vi điều
chỉnh toàn Ngành do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành; các văn bản liên quan giải
quyết chế độ chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội tỉnh
ban hành trên cơ sở đó để đề xuất với Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Giám đốc Bảo
hiểm xã hội tỉnh thực hiện các công việc:
- Lập và công bố các danh mục văn bản
hết hiệu lực thi hành, văn bản đang còn hiệu lực thi hành.
- Đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, thay
thế những văn bản không còn phù hợp, văn bản chồng chéo, mâu thuẫn nhằm đảm bảo
tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống văn
bản.
- Đề xuất việc đình chỉ thi hành, bãi
bỏ các văn bản có nội dung trái pháp luật (nếu có) đảm bảo tính hợp hiến, hợp
pháp của văn bản.
- Đề xuất việc ban hành những văn bản
mới cho lĩnh vực cần thiết, lĩnh vực còn trống chưa có văn bản điều chỉnh hoặc
ban hành văn bản mới để hợp nhất nhiều văn bản điều chỉnh về cùng một nội dung
nhằm khắc phục tình trạng tản mát của nhiều văn bản, đảm bảo thuận tiện cho việc
tra cứu, sử dụng.
2. Rà soát văn bản
do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
a) Đối tượng rà soát văn bản
Là những văn bản hướng dẫn nghiệp vụ,
các quy định, quy chế có phạm vi điều chỉnh toàn Ngành do Bảo hiểm xã hội Việt
Nam ban hành trên tất cả các lĩnh vực
chuyên môn nghiệp vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ngành, bao gồm:
+ Quyết định ban hành quy định, quy
chế, quy trình nghiệp vụ có phạm vi điều chỉnh toàn Ngành.
+ Công văn hướng dẫn nghiệp vụ toàn Ngành.
+ Các văn bản khác có chứa nội dung
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ toàn Ngành.
b) Cơ sở pháp lý để rà soát văn bản
Văn bản là cơ sở pháp lý để rà soát
là văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực, có quy định liên quan đến nội
dung của văn bản được rà soát như: Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội,
Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
c) Thực hiện việc rà soát văn bản
Trên cơ sở danh mục văn bản thuộc đối
tượng rà soát theo kế hoạch hàng năm do Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp, Bảo
hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Thu thập văn bản cần rà
soát
Phòng Hành chính - Tổng hợp thu thập
văn bản theo các nguồn sau:
- Văn bản được lưu trữ tại các Phòng
nghiệp vụ (văn bản có dấu và chữ ký của người có thẩm quyền).
- Văn bản lưu trữ tại văn thư Bảo hiểm
xã hội tỉnh.
- Văn bản trên trang Thông tin điện tử
của Ngành.
Bước 2: Rà soát văn bản
- Phòng Tổ chức - Hành chính phân loại
văn bản trong danh mục rà soát theo từng lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ, chuyển
các phòng hoặc bộ phận nghiệp vụ tương ứng để thực hiện rà soát.
- Các Phòng nghiệp vụ hoặc bộ phận
nghiệp vụ thực hiện việc rà soát đối với
các văn bản được phân công. Nội dung rà soát gồm:
+ Xem xét, đánh giá phần căn cứ ban
hành của văn bản được rà soát (hoặc phần nội dung đối với các công văn hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ) để xác định và tập hợp đầy đủ văn bản là căn cứ pháp lý
để rà soát.
Trường hợp các văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát có quy định khác nhau về cùng
một vấn đề thì áp dụng như sau: Nếu các văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát có
quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản có hiệu
lực pháp lý cao hơn; nếu các văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát do một cơ
quan ban hành mà có quy định khác nhau về
cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản được ban hành sau; nếu các văn bản là căn cứ
pháp lý để rà soát do các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành mà có quy định khác
nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản của Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đó.
+ Đánh giá sự phù hợp và tính khả thi của văn bản do Bảo hiểm xã hội Việt Nam
ban hành với thực tiễn hoạt động tại địa phương.
+ Đánh giá sự thống nhất, đồng bộ về
nội dung trong cùng một văn bản và giữa các văn bản với nhau, chỉ ra sự mâu thuẫn,
chồng chéo, trùng lặp; xem xét, xác định tính hiệu lực của văn bản được rà soát
(nếu có).
+ Chỉ ra những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện văn bản do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, đồng thời
đưa ra những kiến nghị, đề xuất sửa đổi,
bổ sung, ban hành mới hoặc bãi bỏ văn bản theo Biểu mẫu quy định.
+ Kiến nghị, đề xuất các vấn đề khác
phát sinh trong quá trình rà soát nếu thấy cần thiết.
Bước 3: Tổng hợp kết quả rà soát
Phòng Tổ chức - Hành chính tổng hợp kết
quả rà soát của các phòng, bộ phận nghiệp vụ theo biểu mẫu quy định; cho ý kiến
độc lập về các kiến nghị, đề xuất của các phòng và lập dự thảo danh mục theo
quy định (Danh mục cụ thể ban hành kèm
theo Kế hoạch rà soát hàng năm).
Bước 4: Lấy ý kiến các phòng, đơn
vị nghiệp vụ về danh mục văn bản đã lập theo bước 3.
Bước 5: Tổng hợp ý kiến các phòng, bộ phận nghiệp vụ và
lập 02 Danh mục (Danh mục văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ và
Danh mục văn bản đề nghị ban hành mới); báo cáo Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Trường hợp ý kiến của Phòng Tổ chức - Hành chính và của các phòng nghiệp vụ không
thống nhất, Phòng Tổ chức - Hành chính phải giải trình cụ thể để lãnh đạo Bảo
hiểm xã hội tỉnh xem xét, quyết định.
Bước 6: Báo cáo kết quả rà soát
Bảo hiểm xã hội tỉnh Báo cáo kết quả
rà soát và gửi Danh mục văn bản về Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo thời hạn và
hình thức quy định tại Kế hoạch rà soát hàng năm.
3. Rà soát văn bản
do Bảo hiểm xã hội tỉnh ban hành
Hàng năm, Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch tự rà soát văn bản do Bảo hiểm xã hội tỉnh ban
hành.
a) Mục đích
- Đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, thay
thế những văn bản không còn phù hợp, văn bản chồng chéo, mâu thuẫn nhằm đảm bảo
tính thống nhất, đồng bộ.
- Đề xuất việc đình chỉ thi hành, bãi
bỏ các văn bản có nội dung trái pháp luật (nếu có) đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản.
b) Đối tượng rà soát
- Các quy định, quy chế điều chỉnh
chung;
- Các văn bản có nội dung liên quan đến
việc giải quyết chế độ chính sách đối với nhân dân;
- Các văn bản có nội dung hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ;
- Các văn bản triển khai, tổ chức thực
hiện văn bản của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Các văn bản khác theo yêu cầu thực
tiễn.
c) Tổ chức thực hiện
Bước 1: Lập kế hoạch rà soát
Hàng năm, Phòng Tổ chức - Hành chính
tham mưu với lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng kế hoạch kiểm tra, rà soát
văn bản do Bảo hiểm xã hội tỉnh ban hành hoặc thực hiện việc rà soát văn bản
theo yêu cầu đột xuất của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Bước 2: Xây dựng danh mục và thu
thập văn bản cần rà soát
- Căn cứ kế hoạch đã được phê duyệt,
Phòng Tổ chức - Hành chính chủ trì, phối hợp
với các phòng nghiệp vụ xây dựng danh mục các văn bản thuộc đối tượng rà soát,
phân loại văn bản theo các tiêu chí: lĩnh vực nghiệp vụ, thời gian ban hành.
- Thu thập văn bản cần rà soát theo
các nguồn sau:
+ Văn bản được lưu trữ tại Bảo hiểm xã
hội tỉnh (văn bản có dấu và chữ ký của người có thẩm quyền).
+ Văn bản lưu trữ tại Phòng nghiệp vụ.
+ Văn bản trên trang Thông tin điện tử
của Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Bước 3: Rà soát văn bản
Phòng Tổ chức - Hành chính, các phòng
nghiệp vụ và Bảo hiểm xã hội huyện thực hiện việc rà soát văn bản, làm rõ các nội
dung sau:
+ Xác định căn cứ pháp lý ban hành
văn bản.
+ Sự phù hợp của văn bản với quy định của pháp luật, của Ngành; phát hiện những
nội dung chưa phù hợp cần điều chỉnh, thay thế hoặc bãi bỏ.
+ Tính khả thi, sự phù hợp của văn bản
với thực tiễn hoạt động tại địa phương.
+ Kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ văn bản cho phù hợp với quy định của pháp luật và tình
hình thực tiễn.
Bước 4: Tổng hợp kết quả rà soát
Căn cứ kết quả rà soát văn bản của
các phòng nghiệp vụ và Bảo hiểm xã hội huyện, Phòng Tổ chức - Hành chính tổng hợp, cho ý kiến độc lập về các kiến nghị, đề xuất đó.
Bước 5:
Phòng Tổ chức - Hành chính tổng hợp kết
quả rà soát của các phòng nghiệp vụ và Bảo hiểm xã hội huyện, kết quả rà soát của
Phòng và xây dựng báo cáo về kết quả rà soát; xây dựng danh mục văn bản cần
sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ (nêu nội
dung và lý do cụ thể) và danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành (Mẫu số 03 và
04 ban hành kèm theo Công văn này); đề xuất
phương án xử lý trình lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh xem xét, phê duyệt.
Tổ chức thực hiện phương án xử lý kết
quả rà soát và báo cáo kết quả thực hiện về Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
III. Phổ biến
giáo dục pháp luật
1. Mục đích
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
được tổ chức thường xuyên nhằm nâng cao nhận thức về pháp luật của công chức,
viên chức trong đơn vị, của người sử dụng lao động và nhân dân, từ đó chấp hành
nghiêm các quy định của pháp luật và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
2. Đơn vị thực hiện
Hàng năm, căn cứ Kế hoạch Phổ biến
giáo dục pháp luật do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, Phòng Hành chính - Tổng hợp xây dựng Kế hoạch Phổ biến giáo dục
pháp luật tại địa phương trình lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh và tổ chức thực hiện
kế hoạch sau khi được phê duyệt.
3. Nội dung,
hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Nội dung
- Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật
tập trung vào các quy định của Hiến pháp, Luật BHXH, Luật BHYT và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật BHXH, Luật BHYT, các luật và văn bản quy phạm pháp luật
mới được ban hành; chú trọng đến các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
lĩnh vực BHXH, BHYT, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt
động của Ngành.
- Các văn bản hướng dẫn của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam;
- Các văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành liên quan đến việc quản lý
nhà nước về BHXH, BHYT trên địa bàn và các văn bản triển khai, tổ chức thực hiện
của Bảo hiểm xã hội tỉnh.
b) Hình thức phổ biến, giáo dục
pháp luật
- Tổ chức hội nghị phổ biến, giáo dục
pháp luật theo từng nhóm đối tượng để lựa chọn quy mô và nội dung thiết thực;
- Lồng ghép công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật trong công tác tuyên truyền, các hội nghị triển khai nghiệp vụ; phối hợp với các ban ngành, đoàn thể địa
phương, nhất là Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh & Xã hội và Liên đoàn
Lao động tỉnh để tổ chức có hiệu quả.
- Tự nghiên cứu pháp luật, cập nhật
thông tin kịp thời để phục vụ cho công việc chuyên môn của công chức, viên chức.
Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh lựa chọn
nội dung và kết hợp các hình thức để tổ chức có hiệu quả công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật, cần phối hợp với các Sở, Ban, ngành ở địa phương, đặc biệt
là Sở Tư pháp trong việc phổ biến và giáo dục pháp luật.
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
gắn liền với hoạt động theo dõi và thi hành pháp luật và có tác dụng hỗ trợ cho
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật đạt kết quả cao.
IV. Theo dõi
tình hình thi hành pháp luật
1. Mục đích
Theo dõi thi hành pháp luật ngành Bảo
hiểm xã hội là việc thu thập có hệ thống thông tin liên quan tới quá trình thực
hiện pháp luật, nhất là việc thi hành pháp luật liên quan đến lĩnh vực BHXH,
BHYT, Luật Phòng, chống tham nhũng và các luật liên quan đến hoạt động của
Ngành nhằm mục đích:
- Đánh giá thực trạng thi hành pháp
luật, sự phù hợp, tính khả thi của pháp luật với thực tiễn và tình hình phát
triển kinh tế - xã hội; tác động của các quy phạm pháp luật về BHXH, BHYT và sự
thống nhất với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu
quả thi hành pháp luật và kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là pháp luật về BHXH,
BHYT và các văn bản pháp luật liên quan, đồng thời hoàn thiện các văn bản hướng dẫn của Ngành.
2. Đơn vị thực hiện
Căn cứ Kế hoạch theo dõi tình hình
thi hành pháp luật hàng năm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Phòng Hành chính - Tổng
hợp chủ trì, phối hợp với các phòng bộ phận nghiệp vụ có liên quan xây dựng kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật tại địa
phương trình lãnh đạo bảo hiểm xã hội tỉnh và tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
3. Nội dung
theo dõi thi hành pháp luật
- Theo dõi tình hình thi hành pháp luật
tại các đơn vị trong Ngành, trong đó tập trung theo dõi thi hành các văn bản
liên quan đến pháp luật BHXH, BHYT và các văn bản liên quan đến hoạt động của
ngành, văn bản hướng dẫn của Bảo hiểm xã
hội Việt Nam.
- Đánh giá tình hình thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật nhất là các văn bản trong lĩnh vực BHXH và BHYT. Phát
hiện những nội dung mâu thuẫn, chồng chéo với các văn bản quy phạm pháp luật
khác hoặc quy định chưa chặt chẽ, dẫn đến việc lợi dụng kẽ hở của pháp luật để
lạm dụng, trục lợi. Những nội dung chưa được quy
định nên thực tiễn triển khai còn
vướng mắc.
- Đánh giá về các văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Sự kịp thời ban hành văn bản hướng dẫn
sau khi có những thay đổi của văn bản quy phạm pháp luật; tính thống nhất của
các văn bản do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành; tính khả thi trong quy định
và phân cấp quản lý...; đề xuất sửa đổi,
bổ sung những quy định không còn phù hợp với thực tiễn.
- Đánh giá tình hình bảo đảm các điều
kiện cho việc thi hành pháp luật: Việc tổ chức triển khai tập huấn các văn bản
quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn của Ngành có đảm bảo đầy đủ, kịp thời
không? Tính phù hợp và hiệu quả của hoạt
động tập huấn, phổ biến pháp luật; Tính phù hợp về
chức năng, nhiệm vụ của tổ chức trong bộ máy của cơ quan Bảo hiểm xã hội; mức độ
đáp ứng về nguồn nhân lực cho hoạt động nghiệp vụ ở các vị trí việc làm tại đơn
vị. Mức độ đáp ứng kinh phí, cơ sở vật chất bảo đảm cho công tác thi hành pháp
luật.
- Đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật:
Tình hình thực hiện pháp luật của các đơn vị trong Ngành và của công chức, viên
chức trong thi hành nhiệm vụ (tính kịp thời, đầy đủ, đúng quy định trong việc
triển khai thi hành pháp luật của cán bộ lãnh đạo các cấp và của viên chức
trong toàn hệ thống); Tính chính xác, thống
nhất trong việc soạn thảo, xây dựng các văn bản hướng
dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và triển khai áp dụng vào thực tiễn;
- Mức độ tuân thủ pháp luật của các tổ
chức, cá nhân, đặc biệt là việc tuân thủ các quy định của thủ tục hành chính về
BHXH, BHYT.
4. Quy trình thực
hiện theo dõi thi hành pháp luật
a) Bước 1: Thu thập thông tin về
tình hình thi hành pháp luật
Thu thập thông tin về tình hình thi
hành pháp luật là việc Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện việc tiếp nhận các thông
tin liên quan đến tình hình thi hành pháp luật trong
lĩnh vực thực hiện chính sách BHXH, BHYT tại địa phương; phân tích, xử lý thông
tin để từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp
luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Bảo hiểm xã hội tỉnh thu thập thông
tin về tình hình thi hành pháp luật từ các nguồn sau:
- Báo cáo của các phòng, bộ phận nghiệp
vụ về:
+ Tình hình ban hành văn bản hướng dẫn,
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về chính sách BHXH, BHYT của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam có đáp ứng yêu cầu về tiến độ ban hành, nội dung (phù hợp
hay không phù hợp với quy định của pháp
luật), tính khả thi trong thực tiễn.
+ Tình hình tổ chức, thực hiện các chế
độ, chính sách về BHXH, BHYT tại địa phương, nêu những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện cần có văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn bổ sung
hoặc điều chỉnh.
+ Nội dung, hình thức tập huấn, phổ
biến pháp luật đã được thực hiện; thực trạng về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực,
các điều kiện về kinh phí và cơ sở vật chất
bảo đảm cho thi hành pháp luật.
- Các thông tin được đăng tải trên
các phương tiện thông tin đại chúng và thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp.
Các thông tin này cần phải được kiểm tra
độ tin cậy, tính khoa học và tính chính xác trước khi sử dụng phục vụ cho việc
đánh giá tình hình thi hành pháp luật.
b) Bước 2: Xử lý thông tin về tình
hình thi hành pháp luật
- Phòng Hành chính - Tổng hợp thực hiện
việc phân tích các thông tin đã thu thập tại bước 1 nhằm sắp xếp, tổng hợp, hệ thống hóa các số liệu, sự kiện
riêng lẻ qua đó đưa ra được những phán đoán khách quan, toàn diện. Trên cơ sở
đó xây dựng Tờ trình báo cáo về kết quả theo dõi thi hành pháp luật trình lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh.
- Báo cáo về kết quả theo dõi thi
hành pháp luật cần đảm bảo các nội dung theo yêu cầu tại Kế hoạch theo dõi tình
hình thi hành pháp luật hàng năm của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam.
c) Bước 3: Xử lý kết quả theo dõi
thi hành pháp luật
Căn cứ kết quả thu thập thông tin, kết
quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật, Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện việc
xử lý theo quy định và báo cáo kết quả về
Bảo hiểm xã hội Việt Nam đối với các vấn đề liên quan đến văn bản hoặc chức
năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội tỉnh; báo cáo và đề xuất, kiến nghị để Bảo
hiểm xã hội Việt Nam nghiên cứu, thực hiện các biện pháp khắc phục hoặc kiến
nghị với cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh cho phù hợp đối với các vấn đề liên
quan đến văn bản hoặc chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
V. Tổ chức thực
hiện
1. Trách nhiệm
của Ban Pháp chế
Xây dựng kế hoạch hàng năm về công tác
rà soát văn bản, phổ biến giáo dục pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật; kịp
thời tham mưu lãnh đạo Ngành ban hành các công văn chỉ đạo, hướng dẫn công tác
pháp chế đối với các đơn vị trực thuộc và Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố; giúp
Tổng Giám đốc chỉ đạo, kiểm tra, tổng hợp báo cáo tình hình công tác pháp chế
trong toàn Ngành.
2. Trách nhiệm
các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao
có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác pháp chế theo quy định.
3. Trách nhiệm
của Bảo hiểm xã hội tỉnh
a) Bảo hiểm xã hội tỉnh phân công 01
đồng chí lãnh đạo phụ trách công tác pháp chế và ít nhất 01 chuyên trách thực
hiện công tác pháp chế thuộc biên chế của
Phòng Tổ chức - Hành chính hoặc Phòng Hành chính - Tổng hợp. Cán bộ làm công
tác pháp chế phải có trình độ cử nhân luật.
b) Tổ chức thực hiện các nội dung của
công tác pháp chế theo quy định tại văn bản này.
c) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo
đúng thời hạn và đảm bảo các nội dung, yêu cầu.
4. Chế độ thông
tin báo cáo
a) Thời hạn báo cáo
Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm gửi
báo cáo về Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo thời gian quy định cụ thể sau:
- Báo cáo danh sách cán bộ làm công
tác pháp chế hàng năm khi có biến động (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Công
văn này) trước ngày 31/12.
- Báo cáo kết quả và phương hướng xử
lý kết quả rà soát văn bản do Bảo hiểm xã hội tỉnh ban hành trước ngày 30/01 của
năm tiếp theo.
- Báo cáo kết quả phổ biến giáo dục
pháp luật: Báo cáo 6 tháng đầu năm trước ngày 30/5; Báo cáo một năm trước ngày
30/11.
- Báo cáo công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trước ngày 30/9.
- Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam.
b) Nội dung báo cáo
Nội dung báo cáo cần đánh giá những kết
quả đạt được, có số liệu cụ thể minh họa; nêu những tồn tại, khó khăn, vướng mắc
trong tổ chức thực hiện; phân tích những nguyên nhân của tồn tại, trong đó có
nguyên nhân chủ quan, khách quan; biện pháp khắc phục; phương hướng nhiệm vụ thời
gian tới theo đề xuất, kiến nghị của Bảo hiểm xã hội tỉnh đối với Bảo hiểm xã hội
Việt Nam. Nội dung báo cáo đột xuất thực hiện theo yêu cầu của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam.
Yêu cầu thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố
nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc kịp
thời phản ánh về Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban Pháp chế) để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Tư pháp;
- Tổng Giám đốc (để b/c);
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam;
- Lưu: VT, PC (7).
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Đỗ Văn Sinh
|